Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Copernici”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→Lịch sử: Chính tả Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
clean up |
||
Dòng 47:
Phản ứng này được lặp lại tại [[RIKEN]] dùng GARIS năm 2004 để tổng hợp thêm hai nguyên tử nữa và xác định dữ liệu phân rã theo như thông báo của nhóm GSI.<ref>{{cite conference|conference=Exotic Nuclei (EXON2004)|booktitle=Proceedings of the International Symposium|date=2004|publisher=World Scientific|title=Decay of an Isotope <sup>277</sup>112 produced by <sup>208</sup>Pb + <sup>70</sup>Zn reaction|pages=188–191|author=K. Morita|doi=10.1142/9789812701749_0027}}</ref>
IUPAC/IUPAP Joint Working Party (JWP) xem xét tuyên bố phát hiện của nhóm GSI năm 2001<ref>{{chú thích tạp chí|journal=[[Pure Appl. Chem.]]|volume=73|issue=6|pages=959–967|year=2001|title=On the Discovery of the Elements 110–112|format=IUPAC Technical Report|url=http://www.iupac.org/publications/pac/2001/pdf/7306x0959.pdf|doi=10.1351/pac200173060959|author1=Karol, P. J|author2=Nakahara, H|author3=Petley, B. W|author4=Vogt, E}}</ref> và 2003.<ref>{{chú thích tạp chí|journal=[[Pure Appl. Chem.]]|volume=75|issue=10|pages=1061–1611|year=2003|title=On the Claims for Discovery of Elements 110, 111, 112, 114, 116 and 118|format=IUPAC Technical Report|url=http://www.iupac.org/publications/pac/2003/pdf/7510x1601.pdf|doi=10.1351/pac200375101601|author1=Karol, P. J|author2=Nakahara, H|author3=Petley, B. W|author4=Vogt, E}}</ref> Trong cả hai trường hợp, họ thấy rằng chưa có đủ bằng chứng để chứng minh cho tuyên bố của nhóm nghiên cứu. Điều này chủ yếu liên quan đến sự mâu thuẫn dữ liệu phân rã đối với đồng vị đã được biết đến là <sup>261</sup>Rf. Tuy nhiên, giữa năm 2001 và 2005, nhóm GSI đã nghiên cứu phản ứng <sup>248</sup>Cm(<sup>26</sup>Mg,5n)<sup>269</sup>Hs, và đã có thể xác nhận dữ liệu phân rã đối với <sup>269</sup>Hs và <sup>261</sup>Rf. Người ta phát hiện rằng dữ liệu hiện hữu về <sup>261</sup>Rf là của một đồng phân,<ref>{{
Tháng 5 năm 2009, JWP thông báo các tuyên bố về việc phát hiện nguyên tố thứ 112 lần nữa và chính thức công nhận nhóm GSI đã phát hiện ra nguyên tố này.<ref>[http://www.gsi.de/portrait/Pressemeldungen/10062009-1_e.html ]{{Dead link|date=tháng 2 năm 2010}}</ref> Quyết định này dựa trên các xác nhận gần đây về tính chất phân rã của hạt nhân con cũng như các thí nghiệm xác minh tại RIKEN.<ref>{{chú thích tạp chí|journal=[[Pure Appl. Chem.]]|year=2009|title=Discovery of the element with atomic number 112|format=IUPAC Technical Report|url=http://media.iupac.org/publications/pac/asap/pdf/PAC-REP-08-03-05.pdf|doi=10.1351/PAC-REP-08-03-05|volume=81|page=1331|author1=Barber, R.C|author2=Gaeggeler, H.W|author3=Karol, P.J|author4=Nakahara, H|author5=Vardaci, E|author6=Vogt, E}}</ref>
=== Đặt tên ===
Sau khi công nhận phát hiện của họ, IUPAC yêu cầu nhóm GSI đề xuất tên gọi cho ununbi.<ref>{{
Cách đánh vần thay thế đã được đề xuất như "copernicum", "copernium", và "kopernikium" (Kp), và Hofmann nói rằng nhóm nghiên cứu đã thảo luận có khả năng là "copernicum" hay "kopernikum", nhưng họ đã đồng ý chọn "copernicium" để tuân thủ theo các nguyên tắc hiện tại của IUPAC, theo đó chỉ cho phép phần tiếp hậu tố ''-ium'' cho nguyên tố mới.<ref>private email from Hofmann</ref>
Tuy nhiên, người ta chỉ ra rằng ký hiệu Cp có quan hệ trước đây với tên ''cassiopeium'' (cassiopium), mà hiện nay gọi là [[luteti]] (Lu).<ref>{{chú thích tạp chí|title=The need for a fresh symbol to designate copernicium|author=Juris Meija|journal=[[Nature (tạp chí)|Nature]]|year=2009|volume=461|page=341|doi=10.1038/461341c|pmid=19759598|last1=Meija|first1=J|issue=7262}}</ref><ref>{{
== Tham khảo ==
|