Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trương Quốc Vinh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
sửa tên tiếng Anh -> tiếng Việt
Dòng 44:
 
==Tiểu sử==
Trương Quốc Vinh sinh ngày 12 tháng 9 năm 1956 tại [[Bán đảo Cửu Long|Cửu Long, Hồng Kông]] với tên khai sinh là Trương Phát Tông (''張發宗''), sau được cha mẹ đổi lại thành Trương Quốc Vinh. Trương Quốc Vinh là con út trong một gia đình trung lưu có mười người con, cha anh là một thợ may nổi tiếng, đã từng may trang phục cho nhiều ngôi sao điện ảnh Mỹ nổi tiếng như đạo diễn [[Alfred Hitchcock]], các tài tử [[William Holden]] và [[Cary Grant]]. Cha mẹ Trương Quốc Vinh ly dị khi anh còn khá nhỏ. Năm 13 tuổi, anh được gửi đi học ở [[Anh]], tại Eccles Hall School, và phải đối mặt với nạn [[phân biệt chủng tộc]] tại đây. Anh từng làm phục vụ cho một nhà hàng của những người đồng hương, và đi hát vào mỗi cuối tuần. Đây là thời gian anh chọn tên tiếng Anh cho mình, Leslie. Theo Trương Quốc Vinh, anh chọn cái tên này vì: ''"Tôi rất thích bộ phim ''[[Cuốn theo chiều gió (phim)|Cuốn theo chiều gió]]'', cũng như diễn viên [[Leslie Howard]]. Cái tên đó phù hợp với cả hai giới, nó phi giới tính, nên tôi thích nó."''<ref name="ReferenceA">''Time Asia - Phỏng vấn với Richard Corliss''</ref>
 
Trong một số cuộc phỏng vấn, Trương Quốc Vinh đã từng nói về thời thơ ấu không hạnh phúc của mình: ''"Tôi không có một thời thơ ấu tươi đẹp. Tranh chấp, cãi vã, và không được sống chung nhà; người chăm lo cho tôi là bà tôi." "Khi còn nhỏ, điều tôi làm tôi nghĩ đến nhiều nhất là bố mẹ không ở nhà với mình. Với một đứa trẻ, chẳng bao giờ nó có thể hiểu được tại sao bố mẹ mình lại luôn đi vắng. Đôi khi tôi không chịu nổi điều ấy."''<ref name="ReferenceA"/>
Dòng 54:
 
=== Khởi nghiệp ===
Năm 1977, Trương Quốc Vinh tham gia và giành giải nhì tại [[Cuộc thi Âm nhạc châu Á]], tổ chức bởi Rediffusion Television Co. (RTV). Anh ký hợp đồng với RTV (hãng truyền hình sau này được đổi thành [[Asia Television Company]] - ATV) và bắt đầu bước vào làng giải trí Hồng Kông. Ngoài ra, Trương Quốc Vinh còn ký một hợp đồng âm nhạc với [[Polydor Records]], phát hành 2 album ''Day Dreaming'' (1977) và ''Lover'sTình Arrownhân tiễn'' (情人箭, 1979).
 
Những ngày đầu sự nghiệp của Trương Quốc Vinh hoàn toàn không thuận lợi. Anh từng có lần bị đuổi khỏi sân khấu, hai album đầu của anh cũng không được công chúng hoan nghênh. Kết thúc hợp đồng của mình, Trương Quốc Vinh rời khỏi Polydor Records. Bộ phim đầu tiên Trương Quốc Vinh tham gia, ''The Erotic Dream of the Red Chamber'' (''紅樓春上春'', 1978) là một phim khá "lộ liễu", để lại một điểm xấu trong sự nghiệp của anh. Về sau Trương Quốc Vinh phát biểu, anh không biết đến tính "nhạy cảm" của bộ phim khi ký kết hợp đồng<ref>Leslie Cheung, "Leslie Cheung Autobiography", Commercial Radio Hong Kong, 1985</ref>.
 
Trong thập niên 1970, 1980, Trương Quốc Vinh tham gia trong một số bộ phim truyền hình như ''The Young Concubine'' (''我家的女人''), ''Agency 24'' (''甜甜廿四味''), ''Pairing'' (''對對糊'') và ''The Spirit Of The Sword'' (''浣花洗劍錄''). Những bộ phim này giúp anh trở thành một gương mặt quen thuộc của màn ảnh nhỏ tại Đông Nam Á.
 
=== Vươn lên đỉnh cao ===
Năm 1982, Trương Quốc Vinh gia nhập [[Capital Artists]] khi kết thúc hợp đồng với RTV. Đây là lúc [[Trần Thục Phân]] - người vẫn theo Trương Quốc Vinh đến tận sau này - bắt đầu làm quản lý cho anh. Tại Capital Artists, Trương Quốc Vinh cũng gặp được [[Mai Diễm Phương]] - một thần tượng khác của Cantopop, và bắt đầu tình bạn thân thiết lâu năm của họ.
 
Năm 1983, ''TheGió Windtiếp Blowstục Onthổi'' (''風繼續吹'') trở thành bài hit đầu tiên của Trương Quốc Vinh. Và năm 1984, ''Monica'' lọt vào danh sách ''Top 10 bài hát được yêu thích nhất''. Ca khúc sôi động này cũng giành được giải ''Top 10 ca khúc vàng tiếng Hoa'' của RTHK. ''Monica'' trở thành đại diện cho một thể loại nhạc mới của Hồng Kông vào giữa thập niên 1980. Người nghe từ đây bắt đầu mong mỏi Cantopop có thêm nhiều bài hát sôi động và mạnh mẽ, mang âm hướng nhạc dance như vậy. Những bài hát khác lọt vào ''Top 10 ca khúc vàng'' của Trương Quốc Vinh còn có ''WildNgọn Windgió tự do'' (''不羈的風'', album ''ForChung Yourtình Love Onlyem (''為你鍾情'')'', 1985); ''Who Canai Beđồng With Methanh'' (''有誰共鳴'', album ''LeslieÁi Cheung: Allure Mehoả'' (愛火), 1986) và ''ModeĐương of Thoseniên Yearstình'' (當年情, ca khúc chủ đề cho bộ phim [[Anh hùng bản sắc (phim 1986)|Anh hùng bản sắc]], album ''LeslieÁi Cheung: Allure Mehoả'' (愛火), 1986). Ngoài ra, ''Who Can Beai Withđồng Methanh'' còn giành được giải ''Bài hát vàng của năm'' (1986).
 
So với lĩnh vực âm nhạc, sự nghiệp điện ảnh của Trương Quốc Vinh khởi sắc có phần muộn màng hơn. Trong ''Encore'' (喝采, 1980) và ''[[Thất nghiệp sinh]]'' (''On Trial''失業生, 1981), Trương Quốc Vinh đảm nhận hai vai phụ. Tuy nhiên, tài năng diễn xuất của anh lại nhanh chóng được công nhận với Đề cử Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất tại [[Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông]] (''HKFA'') cho vai diễn trong ''Thất nghiệp sinh''. Sau đề cử này, Trương Quốc Vinh được mời vào vai nam chính trong ''Teenage Dreamers'' (1982), và kể từ đó, hầu như anh luôn đảm nhận vai chính trong những phim mình tham gia. Trong những năm 1980 đến 1986, hầu hết những bộ phim của Trương Quốc Vinh đều là phim dành cho giới trẻ. Trong số này, ''[[Liệt hỏa thanh xuân]]'' (''No Mad'', 1982) được các nhà phê bình và giới truyền thông Hồng Kông nhận định như "Một làn sóng mới" của điện ảnh. Vai Louis trong ''Liệt hỏa thanh xuân'' cũng đem lại cho Trương Quốc Vinh một đề cử giải Nam diễn viên xuất sắc nhất tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông. Sau này, Trương Quốc Vinh phát biểu rằng, ''Liệt hỏa thanh xuân'' chính là phim điện ảnh "thật sự" đầu tiên của mình. Trong thời gian này, Trương Quốc Vinh còn tham gia vào một số phim truyền hình của [[Television Broadcasts]] (TVB), như ''Nồng bổn đa tình'' (''儂本多情'') và ''The Fallen Family'' (''武林世家'').
 
===Vinh quang và Giã biệt===
Dòng 89:
Với những vai diễn trên, Trương Quốc Vinh đã được công nhận như một tài năng hiếm có của dòng phim nghệ thuật.
 
Năm 1998, ''[[Hồng sắc luyến nhân]]'' (đạo diễn Yip Ying紅色戀人) với vai Jin của Trương Quốc Vinh - một diễn viên Hồng Kông, bất chấp tình hình phức tạp của Hồng Kông lúc bấy giờ, vẫn đạt được thành công tại Trung Quốc đại lục. Vào năm 2004, bộ phim này còn giành được giải Phim nước ngoài được yêu thích nhất tại [[Liên hoan phim Bình Nhưỡng]].
 
Những bộ phim quan trọng khác của Trương Quốc Vinh còn có ''[[Bạch Phát Ma Nữ truyện]]'' (với [[Lâm Thanh Hà]], 1993), ''[[Kim chi ngọc diệp]]'', ''[[Dạ bácbán ca thanh]]'' (1995) và ''[[Sắc tình nam nữ]]'' (với [[Thư Kỳ|Thư Kì]], 1996). Ba vai diễn trong ba phim này đã đem lại cho anh sáu đề cử Nam diễn viên xuất sắc nhất của Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông cũng như [[Liên hoan phim Kim Mã]]. Bộ phim Bạch phát ma nữ truyện được coi là một trong những tác phẩm kiếm hiệp tình cảm hay nhất, còn Sắc tình nam nữ, 1 bộ phim [[soft porn]] của đạo diễn Nhĩ Đông Thăng được đề cử phim xuất sắc tại [[Liên hoan phim quốc tế Berlin|LHP Berlin]] 1996.
 
Là một diễn viên đa tài, Trương Quốc Vinh còn thành công ở thể loại phim hài hành động với ''[[Tung hoành tứ hải]]'' (với Chu[[Châu Nhuận Phát]], 1991), ''[[Gia hữu hỉ sự]]'' (1992), ''[[Đông thành Tây tựu]]'', ''[[Thiên đại chi gia|Đại phú chi gia]]'', và ''[[Kim ngọc mãn đường]]''. Trương Quốc Vinh luôn là một tên tuổi có thể đảm bảo doanh thu phòng vé cho các bộ phim mình tham gia. Từ năm 1990 đến 1998, 13 trong tổng số 39 phim của anh đã lọt vào Top 10 phim có doanh thu phòng vé cao nhất<ref>[http://www.dvdspring.com/Article_Show.asp?ArticleID=12673 1990-1999 Box Office Ranking for Chinese Movies in Hong Kong ("1990-99年历年华语片票房排名")]</ref>.
 
Trong những năm 1989 đến 1995, dù đã giã từ sân khấu ca nhạc, nhưng Trương Quốc Vinh vẫn tiếp tục công việc viết ca khúc. Anh đã sáng tác hơn mười bài hát trong thời gian này, và giành được nhiều đề cử cũng như giải thưởng nhạc phim tại các liên hoan.
Dòng 390:
|-
|1986
|Ái hỏa (愛火)
|Leslie Cheung (Allure me) (張國榮 (迷惑我))
|-
|1986
Dòng 497:
* ''Hong Kong Film Awards'': Nam diễn viên xuất sắc nhất với ''[[Yên chi khâu]]'' (1989)
* ''Taiwan Golden Horse Awards'': Nam diễn viên xuất sắc nhất với ''[[Yên chi khâu]]'' (1989)
* ''Hong Kong Film Awards'': Nhạc phim xuất sắc nhất cho ''Phamtom[[Thiến Lovernữ u hồn]]'' (1988)
* ''Hong Kong Film Awards'': Nam diễn viên xuất sắc nhất cho ''[[Anh hùng bản sắc II]]'' (1988)
* ''Hong Kong Film Awards'': Nam diễn viên xuất sắc nhất với ''[[Liệt hỏa thanh xuân]]'' (1983)
Dòng 505:
* ''IFPI'': Album bán chạy nhất trong năm ''The Most Popular'' (2009)
* ''Chinese Pop Music Media Awards'': Giải Thành tựu Trọn đời (2003)
* ''Chinese Pop Music Media Awards'': Top 10 bài hát xuất sắc nhất với ''SoGần Farnhư Sovậy Closexa đến thế'' (2003)
* ''CASH'': Giải Bài hát yêu thích trọn đời tôi với ''ITôi'' (2003)
* ''CASH Golden Sail Music Awards'': Tác phẩm Hòa trộn nhất với ''SoGần Farnhư Sovậy Closexa đến thế'' (2003)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Kỷ niệm Bạc - Giải thưởng Ưu tú (2002)
* ''Chinese Pop Music Media Awards'': Nam ca sĩ xuất sắc nhất (2002)
* ''Chinese Pop Music Media Awards'': Nhạc hội xuất sắc nhất với ''[[Passion Tour]]'' (2001)
* ''Chinese Pop Music Media Awards'': Top 10 bài hát tiếng Hoa với ''PassingChuồn Dragonflychuồn ngang qua'' (2001)
* ''"Sprite My Choice" China Original Music Pop Chart Awards'': Giải Ca khúc vàng với ''Fever'' (2001)
* ''"Sprite My Choice" China Original Music Pop Chart Awards'': Giải Thành tựu nổi bật của Thiên niên kỷ (2001)
* ''The Big Four Joint Music Excellence Awards'': Album xuất sắc nhất với ''Untitled'' (2000)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Giải Thành tựu Âm nhạc (2000)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Top 10 bài hát vàng với ''BigĐại Heatnhiệt'' (2000)
* ''Ming Pao Weekly'': Giải Thành tựu quan trọng với ''[[Passion Tour]]'' (2000)
* ''Ming Pao Weekly'': Nam ca sĩ xuất sắc nhất với ''PassingChuồn Dragonflychuồn ngang qua'' (2000)
* ''RTHK'': Bài hát được yêu thích mọi thời đại của thế kỷ XX với ''Monica'' (1999)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Giải thưởng Danh dự (1999)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Giải thưởng Kim Đỉnh (1999)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Top 10 ca khúc vàng với ''LeftTay Righttrái Handtay phải'' (1999)
* ''CRHK Ultimate Song Chart Awards'': Top 10 album với ''Cùng em đếm ngược'' (1999)
* ''CRHK Ultimate Song Chart Awards'': Ca khúc xuất sắc nhất với ''LeftTay Righttrái Handtay phải'' (1999)
* ''Metro Radio Hit Music Awards'': Ca khúc xuất sắc nhất với ''LeftTay Righttrái Handtay phải'' (1999)
* ''Metro Radio Hit Music Awards'': Top 10 ca khúc được yêu thích nhất với ''LeftTay Righttrái Handtay phải'' (1999)
* ''IFPI'': Album bán chạy nhất trong năm với ''BelovedSủng ái'' (1995)
* ''CRHK Ultimate Song Chart Awards'': Giải IFPI cho album ''Leslie'' (1989)
* ''CRHK Ultimate Song Chart Awards'': Nam ca sĩ được yêu thích nhất (1989)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Nam ca sĩ được yêu thích nhất (1989)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': 10 ca khúc xuất sắc nhất với ''StartBắt Fromđầu Zerotừ không'' (1989)
* ''CRHK Ultimate Song Chart Awards'': Nam ca sĩ được yêu thích nhất (1988)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Nam ca sĩ được yêu thích nhất (1988)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': 10 ca khúc xuất sắc nhất với ''SilenceIm islặng Goldenlà vàng'' (1988)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': 10 ca khúc xuất sắc nhất với ''Up Close'' (1988)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Giải thưởng IFPI (1988)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Top 10 ca khúc vàng tiếng Hoa với ''NoKhông Needcần Tooquá Muchnhiều'' (1988)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Top 10 ca khúc vàng tiếng Hoa với "Silence''Im islặng Golden"là vàng'' (1988)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Bài hát Vàng với ''Sleepless Nighttâm thuỵ miên'' (1987)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Top 10 bài hát xuất sắc nhất với ''Sleepless Nighttâm thuỵ miên'' (1987)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Album bán chạy nhất trong năm với ''Summer Romance'' (1987)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': CD xuất sắc nhất với ''Summer Romance'' (1987)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Top 10 ca khúc vàng tiếng Hoa với ''Sleepless Nighttâm thuỵ miên'' (1987)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Bài hát Vàng với ''Who Canai Beđồng With Methanh'' (1986)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Top 10 bài hát xuất sắc nhất với ''Who Canai Beđồng With Methanh'' (1986)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Top 10 bài hát xuất sắc nhất với Love''Đương inniên Those Yearstình'' (1986)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Top 10 ca khúc vàng tiếng Hoa với Love''Đương inniên Those Yearstình'' (1986)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Top 10 bài hát xuất sắc nhất với ''WildNgọn Windgió tự do'' (1985)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Top 10 ca khúc vàng tiếng Hoa với ''WildNgọn Windgió tự do'' (1985)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Top 10 bài hát được yêu thích nhất với ''Monica'' (1984)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Top 10 ca khúc vàng tiếng Hoa với ''Monica'' (1984)