Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hipparion”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
clean up
Dòng 47:
 
== Phân loại ==
''Hipparion'' được đặt tên bởi de Christol (1832)<ref>{{Chú thích web|url=http://www.cths.fr/an/prosopo.php?id=103506|titletiêu đề=CHRISTOL Jules de, Marie Gabriel Jules}}</ref> và được gắn với European ''H. prostylum''. Nó cũng được phân loại là Equidae bởi de Christol (1832), Thurmond và Jones (1981) và Carroll (1988); và là Hipparionini bởi MacFadden (1998).<ref>J. T. Thurmond và D. E. Jones. 1981. Fossil Vertebrates of Alabama 1-244</ref><ref>R. L. Carroll. 1988. Vertebrate Paleontology and Evolution. W. H. Freeman and Company, New York 1-698</ref><ref>B. J. MacFadden. 1998. Equidae. Trong C. M. Janis, K. M. Scott, vàL. L. Jacobs (eds.), Evolution of Tertiary Mammals of North America 1:537-559</ref>
 
== Hình thái học ==
''Hipparion'' giống với ngựa hiện đại, nhưng vẫn còn dấu vết của 2 ngón cái không chạm đất trong khi ngựa thường chỉ có móng. ''Hipparion'' cao khoảng 1,4 m (4,6 &nbsp;ft) ở vai và 1,8 &nbsp;m (6 &nbsp;ft) đến đỉnh đầu. Phân tích cho thấy các con vật này có thể chạy nhanh bằng [[ngựa Thuần Chủng]] hiện nay, với vận tốc tối đa khoảng 65 - 72 &nbsp;km/h
 
=== Khối lượng cơ thể ===
Ba mẫu vật đã được xem xét bởi Legendre và Roth cho khối lượng cơ thể.<ref>S. Legendre và C. Roth. 1988. Correlation of carnassial tooth size and body weight in recent carnivores (Mammalia). Historical Biology 1(1):85-98</ref>
* Mẫu vật 1 nặng xấp xỉ 118.9 &nbsp;kg (260 &nbsp;lb)
* Mẫu vật 2 nặng xấp xỉ 69.4 &nbsp;kg (150 &nbsp;lb)
* Mẫu vật 3 nặng xấp xỉ 62.8 &nbsp;kg (140 &nbsp;lb)
 
== Các loài ==
Dòng 74:
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
[[Thể loại:Họ Ngựa]]
{{Sơ khai}}
 
[[Thể loại:Họ Ngựa]]