Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Huyết áp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up
Dòng 1:
[[Hình:Blutdruck.jpg|thumb|[[Huyết áp kế]] dùng để đo huyết áp.]]
'''Huyết áp''' là [[áp lực]] đẩy do sự tuần hoàn của [[máu]] trong các [[mạch máu]], và là một trong những [[dấu hiệu sống|dấu hiệu]] chính cho biết cơ thể còn sống hay đã chết. Khi [[tim]] đập, huyết áp thay đổi từ cực đại (áp lực [[tâm thu]]) đến cực tiểu (áp lực [[tâm trương]]).<ref>{{chúChú thích web
|url=http://healthlifeandstuff.com/2010/06/normal-blood-pressure-range-adults/
|titletiêu đề=Normal Blood Pressure Range Adults
|publishernhà xuất bản=Health and Life
}}</ref> Huyết áp trung bình, gây ra do sức bơm của tim và sức cản trong mạch máu, sẽ giảm dần khi máu theo [[động mạch]] đi xa khỏi tim. Huyết áp giảm nhanh nhất khi máu chạy trong các động mạch nhỏ và các tiểu động mạch và tiếp tục giảm khi máu đi qua các mao mạch và huyết áp đạt mức nhỏ nhất trong tĩnh mạch quay trở lại tim. Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp bao gồm: trọng lực, các van trong tĩnh mạch, nhịp thở, co cơ...
 
Dòng 72:
== Huyết áp và trọng lực ==
* Trọng lực có tác dụng đáng kể lên huyết áp. Ví dụ khi bạn đứng, đầu bạn cao hơn ngực khoảng 0,35m và huyết áp trong não bạn thấp hơn ở nơi gần tim khoảng 27mmHg. Nếu huyết áp trong não bạn quá thấp sẽ không đủ cung cấp máu, chắc chắn bạn sẽ ngất. Nhờ làm cơ thể bạn bị ngã xuống đất, ngất có hiệu quả đặt bạn ở ngang mức của tim, làm tăng nhanh chóng dòng máu lên não bạn.
* Thách thức bơm máu chống lại trọng lực là đặc biệt lớn với các động vật có cổ dài. Ví dụ: Hươu cao cổ cần huyết áp tâm thu trên 250 &nbsp;mm Hg ở vị trí gần tim. Khi hươu cao cổ cúi đầu uống nước, các van một chiều và các xoang theo cơ chế điều hòa ngược làm giảm cung lượng tim, ngăn huyết áo cao đó làm tổn thương cho não.
 
* Thách thức bơm máu chống lại trọng lực là đặc biệt lớn với các động vật có cổ dài. Ví dụ: Hươu cao cổ cần huyết áp tâm thu trên 250 mm Hg ở vị trí gần tim. Khi hươu cao cổ cúi đầu uống nước, các van một chiều và các xoang theo cơ chế điều hòa ngược làm giảm cung lượng tim, ngăn huyết áo cao đó làm tổn thương cho não.
* [[Tập tin:Giraffe Walking Square.JPG|giữa|nhỏ|''Hươu cao cổ cần huyết áp tâm thu trên 250mmHg ở vị trí gần tim.'']] Trọng lực cũng là yếu tố tác động lên dòng máu ở tĩnh mạch, đặc biệt là tĩnh mạch ở chân. Mặc dù huyết áp tĩnh mạch là tương đối thấp. Song có một số cơ chế hỗ trợ máu tĩnh mạch trở về tim, đó là: - Sự co bóp nhịp nhàng của các [[cơ trơn]] ở thành tiểu động mạch và tĩnh mạch trong chuyển động của máu. - Sự co bóp của các [[cơ vân]] trong vận động ép máu qua các tĩnh mạch về tim. Điều này giải thích tại sao khi bạn đi lại lên xuống định kì lối đi giữa hai hàng ghế trong một chuyến bay dài giúp ngăn chặn nguy cơ hình thành cục máu đông trong tĩnh mạch. - Sự thay đổi về áp suất trong khoang lồng ngực khi hít vào làm tĩnh mạch chủ và các tĩnh mạch lớn khác gần tim dãn ra và đẩy máu.