Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khủng bố”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n stub sorting, replaced: Ả Rập Saudi → Ả Rập Xê Út, London → Luân Đôn, thế chiến → Thế Chiến using AWB
clean up
Dòng 5:
Trong cộng đồng quốc tế, khủng bố không có một định nghĩa có tính [[pháp luật]] hay [[hình sự]] rõ ràng nào.<ref name=Martyn>Angus Martyn, [http://www.aph.gov.au/library/Pubs/CIB/2001-02/02cib08.htm The Right of Self-Defence under International Law-the Response to the Terrorist Attacks of 11 September]{{dead link|date=October 2014}}, Australian Law and Bills Digest Group, Parliament of Australia Web Site, ngày 12 tháng 2 năm 2002.</ref><ref>Thalif Deen. [http://ipsnews.net/news.asp?idnews=29633 "Politics: U.N. Member States Struggle to Define Terrorism"], [[Inter Press Service]], ngày 25 tháng 7 năm 2005.</ref> Định nghĩa chung của chủ nghĩa khủng bố chỉ đề cập đến những hành vi [[bạo lực]] được dự định để tạo ra sự sợ hãi (khủng bố). tạo ra cho một mục tiêu [[tôn giáo]], [[chính trị]] hay [[ý thức hệ]]; và cố tình nhắm vào các mục tiêu hoặc không quan tâm đến sự an toàn của những người không có khả năng tự vệ (ví dụ, nhân viên dân sự trung lập hay dân thường). Một số định nghĩa của khủng bố hiện nay bao gồm cả các hành vi bạo lực bất hợp pháp và [[chiến tranh]]. Việc sử dụng chiến thuật tương tự như của các tổ chức [[tội phạm]] để tống tiền hoặc để ép buộc người khác phải im lặng thường không được coi là khủng bố, mặc dù những hành động tương tự có thể được coi là khủng bố khi được thực hiện bởi một nhóm có động cơ chính trị. Sử dụng thuật ngữ này cũng bị chỉ trích vì việc sử dụng thái quá và thường xuyên của nó với các tổ chức khủng bố [[Hồi giáo]] hoặc [[Jihad]], trong khi bỏ qua các tổ chức hoặc cá nhân khủng bố không phải Hồi giáo.<ref>Spring Fever: The Illusion of Islamic Democracy, Andrew C. McCarthy - 2013</ref><ref>African Politics: Beyond the Third Wave of Democratisation, Joelien Pretorius - 2008, page 7</ref>
 
Từ "khủng bố" mang nặng màu sắc chính trị, tâm lý, và gây nhiều tranh cãi,<ref name="Hoffman-1998-p31">{{chú thích sách |last=Hoffman |first=Bruce |title=Inside Terrorism |publisher=Columbia University Press |year=1998 |isbn=0-231-11468-0 |page=32}} See review in {{chú thích báo |publisher=The New York Times |url=http://www.nytimes.com/books/first/h/hoffman-terrorism.html |title=Inside Terrorism}}</ref> và điều này tạo ra rất nhiều khó khăn trong việc cung cấp một định nghĩa chính xác. Một nghiên cứu về chủ nghĩa khủng bố trong chính trị đã kiểm tra hơn 100 định nghĩa về "khủng bố" tìm thấy 22 yếu tố định nghĩa riêng biệt (ví dụ như bạo lực, vũ lực, sợ hãi, đe dọa, sự phân biệt mục tiêu nạn nhân).<ref>{{chúChú thích web |url=http://www.strategicstudiesinstitute.army.mil/pdffiles/pub207.pdf |titletiêu đề=Bounding the Global War on Terrorism |lasthọ 1=Record |firsttên 1=Jeffrey |datengày tháng=December 2003 |publishernhà xuất bản=[[Strategic Studies Institute]] (SSI) |quotetrích dẫn=The views expressed in this report are those of the author and do not necessarily reflect the official policy or position of the Department of the Army, the Department of Defense, or the U.S. Government. This report is cleared for public release; distribution is unlimited. |accessdatengày truy cập = ngày 11 tháng 11 năm 2009}}</ref><ref>Schmid, Alex, and Jongman, Albert. ''Political Terrorism: A New Guide to Actors, Authors, Concepts, Data bases, Theories and Literature'', Amsterdam; New York: North-Holland; New Brunswick: Transaction Books, 1988.</ref> Trong một số trường hợp, cùng một nhóm vũ trang có thể được những người ủng hộ họ mô tả là ''"chiến sĩ đấu tranh vì tự do"'', trong khi đối thủ của họ thì coi đó là những kẻ khủng bố.<ref>The IRA, for example, called its members "freedom fighters", while the British government categorized the IRA under its 2000 Terrorism Act</ref> Khái niệm về khủng bố có thể gây tranh cãi vì nó thường được sử dụng bởi [[cơ quan nhà nước]] (và cá nhân được nhà nước hỗ trợ) để làm giảm tính chính danh của các đối thủ,<ref name=tws11janx33225/> và có khả năng hợp pháp hóa việc sử dụng lực lượng vũ trang riêng của [[nhà nước]] để chống lại đối thủ (chính các lực lượng này có thể được đối thủ của nhà nước trên mô tả như là "khủng bố").<ref name=tws11janx33225>{{chú thích báo
|author= Geoffrey Nunberg
|title= Head Games / It All Started with Robespierre / "Terrorism": The history of a very frightening word
Dòng 18:
|newspaper= USA Today
|date = ngày 25 tháng 12 năm 2008 |url= http://www.usatoday.com/life/theater/news/2008-12-25-pinter_N.htm
|accessdate = ngày 11 tháng 1 năm 2010}}</ref> Đồng thời, ngược lại cũng có thể diễn ra khi các quốc gia thực hiện hoặc bị cáo buộc phạm vào tội khủng bố cấp nhà nước.<ref>{{chú thích sách | last1= Nairn | first1= Tom | last2= James | first2= Paul | authorlink= Paul James (academic) | title= Global Matrix: Nationalism, Globalism and State-Terrorism | url= http://www.academia.edu/1642325/Global_Matrix_Nationalism_Globalism_and_Terrorism_author_with_Tom_Nairn_Pluto_Press_London_2005 | year= 2005 | publisher= Pluto Press | location= London and New York}}</ref>
 
Có nhiều ví dụ về sự tranh cãi khi coi ai hoặc hành động nào đó là "khủng bố" hay không. Chẳng hạn như nhà lãnh đạo Nam Phi, [[Nelson Mandela]], trong quá khứ ông từng bị chính quyền phân biệt chủng tộc ở Nam Phi coi là khủng bố, nhưng ngày nay ông được xem là một nhà cách mạng đấu tranh vì người da đen<ref>{{chúChú thích web | url = http://www.huffingtonpost.com/2013/12/05/nelson-mandela-terrorist_n_4394392.html | tiêu đề = Nelson Mandela Was On The U.S. Terrorist Watch List Until 2008 | authortác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 29 tháng 10 năm 2014 | nơi xuất bản = The Huffington Post | ngôn ngữ = tiếng Anh}}</ref> Hoặc nhân vật [[An Trọng Căn]] bị Nhật Bản coi là kẻ khủng bố vì đã ám sát thủ tướng Nhật là Ito Hirobumi, nhưng ở [[Hàn Quốc]] và [[Trung Quốc]] thì ông được ca ngợi là nhà ái quốc đã hy sinh thân mình để chống ách xâm lược của Nhật Bản. Trong Thế Chiến thứ II, việc Mỹ ném bom nguyên tử xuống hai thành phố [[Hiroshima]] và [[Nagasaki]] làm chết hàng trăm ngàn dân thường Nhật Bản để làm chính quyền Nhật khiếp sợ dẫn đến nhanh chóng đầu hàng cũng có thể bị xem là hành động khủng bố vì việc ném bom này nhắm vào mục tiêu dân sự chứ không phải quân sự với mục đích khiến đối phương sợ hãi.
 
==Dạng khủng bố==
Khủng bố đã được thực hiện bởi một loạt các tổ chức chính trị để phát triển mục tiêu của họ. Nó đã được thực hiện bởi cả phe chính trị [[cánh hữu]] và [[cánh tả]], các nhóm dân tộc, các nhóm tôn giáo, cách mạng, và các [[chính phủ]] cầm quyền.<ref name="britannica">{{chúChú thích web |url= http://www.britannica.com/eb/article-9071797 |titletiêu đề=Terrorism |accessdatengày truy cập = ngày 11 tháng 8 năm 2006 |publishernhà xuất bản= Encyclopædia Britannica |pagetrang=3}}{{dead link|date=October 2014}}</ref> Một đặc tính thống nhất của khủng bố là việc sử dụng bừa bãi [[bạo lực]] đối với những người không có khả năng chống cự với mục đích là sự nổi tiếng cho một nhóm, một phong trào, một cá nhân hoặc gây áp lực lên đối thủ chính trị buộc họ phải chấp nhận một giải pháp chính trị có lợi cho mình. Các tổ chức khủng bố có thể khai thác nỗi sợ hãi của con người để hỗ trợ đạt được những mục tiêu này.<ref>{{chúChú thích web |url=http://www.asap-spssi.org/pdf/asap019.pdf |titletiêu đề=The Definition of Terrorism |formatđịnh dạng=PDF |yearnăm=2002 |firsttên 1=Charles L. |lasthọ 1=Ruby |accessdatengày truy cập = ngày 22 tháng 2 năm 2010}}</ref>
 
Đối tượng bị khủng bố gây thiệt hại có thể là tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm, tài sản (của cá nhân, tổ chức hay của nhà nước) hoặc sự vững mạnh của một chính quyền nhà nước.
Dòng 30:
Các nhóm 'khủng bố sử dụng nhiều [[chiến thuật]] khác nhau để tối đa hóa sợ hãi và công khai. Các tổ chức khủng bố thường là có phương pháp kế hoạch tấn công trước, và có thể đào tạo người tham gia, những người hoạt động "bí mật", và quyên góp tiền ủng hộ hoặc thông qua các [[tổ chức tội phạm]]. Giao tiếp có thể xảy ra thông qua [[viễn thông]] hiện đại, hoặc thông qua các phương pháp cũ thời như [[người đưa thư]].<ref>Sageman, Marc. 2004. Hiểu rĩ Mạng lưới Khủng bố. Philadelphia: Thời báo Đại học Pennsylvania. Ch. 5 tr. 158-161</ref>
 
Thành phần khủng bố quốc tế nay nhắm vào [[khách sạn]] và các [[mục tiêu mềm|mục tiêu "mềm"]] dễ đánh trong lúc an ninh tại các cơ sở quân đội và chính quyền tiếp tục được cải thiện, theo một công ty nghiên cứu an ninh thế giới.<ref>{{chúChú thích web | url = http://frwebgate.access.gpo.gov/cgi-bin/getdoc.cgi?dbname=browse_usc&docid=Cite:+18USC2331 | tiêu đề = US Government Publishing Office | authortác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 23 tháng 9 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref> Đến năm 2009, các cuộc tấn công nhắm vào khách sạn đã tăng hơn gấp đôi kể từ sau [[Sự kiện 11 tháng 9|cuộc tấn công của khủng bố ngày 11 tháng 9 năm 2001]], so sánh với thời gian tám năm trước đó. Số người bị thương và thiệt mạng trong các cuộc tấn công này cũng tăng gấp sáu lần trong cùng thời gian.
 
Một khách sạn là mục tiêu tấn công dễ dàng, thường được thành phần khủng bố [[Hồi giáo]] [[quá khích]] lựa chọn; với địa điểm cố định, nhiều người lui tới và hàng rào phòng thủ thu hẹp. Khách sạn cũng là nơi thu hút nhiều người [[Phương Tây|Tây phương]], cho thành phần khủng bố cơ hội giết hay làm bị thương nhiều người trong cùng cuộc tấn công.<ref>{{chúChú thích web | url = http://ec.europa.eu/justice_home/fsj/terrorism/prevention/fsj_terrorism_prevention_explosives_en.htm | tiêu đề = Justice | authortác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 8 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
 
Tuy rằng nhân viên canh gác khách sạn cũng cố theo dõi những người có vẻ nghi ngờ cùng hoạt động của họ, thành phần khủng bố cũng biết cách tránh né điều này bằng cách đến mướn phòng từ trước, cho họ có quyền lui tới khắp nơi. Một thí dụ là các tên khủng bố mở hai cuộc [[Vụ đánh bom Jakarta 2009|tấn công tự sát liên tiếp ngày 17/7/2009 ở J.W. Marriott và Ritz-Carlton]] tại thủ đô [[Jakarta]] của [[Indonesia]] đã đến ở hai ngày trước đó.
Dòng 59:
;Liên hiệp Quốc
*[http://untreaty.un.org/English/Terrorism.asp Conventions on Terrorism]
*[[United Nations Office on Drugs and Crime]]: {{Chú thích web |url=http://www.unodc.org/unodc/terrorism_conventions.html |titletiêu đề= Conventions against terrorism |archiveurlurl lưu trữ=http://web.archive.org/web/20070805001945/http://www.unodc.org/unodc/terrorism_conventions.html |archivedatengày lưu trữ = ngày 5 tháng 8 năm 2007}} "There are 12 major multilateral conventions and protocols related to states' responsibilities for combating terrorism. But many states are not yet party to these legal instruments, or are not yet implementing them."
*[http://www.unodc.org/unodc/en/terrorism/index.html UNODC – United Nations Office on Drugs and Crime – Terrorism Prevention]