Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lithi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 2405:4800:60E7:58F:9CD1:896A:4D23:D9CA (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Kẹo Dừa
Thẻ: Lùi tất cả Lùi sửa
clean up
Dòng 25:
Kim loại liti đủ mềm để có thể cắt bằng dao. Vết cắt tươi có màu trắng bạc và đổi thành xám nhanh do sự oxy hóa tạo thành [[liti ôxít]].<ref name="krebs"/> Liti là một trong số các kim loại có điểm nóng chảy thấp nhất (180&nbsp;°C), nhưng nó lại là kim loại có điểm sôi và nóng chảy cao nhất so với các kim loại kiềm.<ref>{{RubberBible86th}}</ref>
 
Liti có tỉ trọng rất thấp đạt 0,534 g/cm<sup>3</sup>, tương tương với gỗ thông. Nó có mật độ thấp nhất so với các nguyên tố ở dạng rắn trong điều kiện nhiệt độ phòng, nguyên tố rắn xếp sau nó (kali có tỉ trọng 0,862 g/cm<sup>3</sup>) có mật độ lớn hơn nó 60%. Thêm vào đó, ngoài [[heli]] và [[hydro]], nó có mật độ nhỏ hơn bất kỳ nguyên tố ở dạng lỏng nào, nó chỉ bằng 2/3 so với [[nitơ lỏng]] (0,808 g/cm<sup>3</sup>).<ref>{{chúChú thích web|url=http://encyclopedia.airliquide.com/Encyclopedia.asp?LanguageID=11&CountryID=19&Formula=&GasID=5&UNNumber=&EquivGasID=32&VolLiquideBox=&MasseLiquideBox=&VolGasBox=&MasseGasBox=&RD20=29&RD9=8&RD6=64&RD4=2&RD3=22&RD8=27&RD2=20&RD18=41&RD7=18&RD13=71&RD16=35&RD12=31&RD19=34&RD24=62&RD25=77&RD26=78&RD28=81&RD29=82 |titletiêu đề=Nitrogen, N2, Physical properties, safety, MSDS, enthalpy, material compatibility, gas liquid equilibrium, density, viscosity, inflammability, transport properties |publishernhà xuất bản=Encyclopedia.airliquide.com |accessdatengày truy cập=ngày 29 tháng 9 năm 2010}}</ref> Liti có thể nổi trên các hydrocacbon nhẹ và là một trong 3 kim loại có thể nổi trên nước, hai kim loại còn lại là [[natri]] và [[kali]].
[[Tập tin:Lithium element.jpg|thumb|left|150px|Liti nổi trên dầu]]
[[Hệ số giãn nở nhiệt]] của Liti lớn gấp đôi so với [[nhôm]] và gần 4 lần của [[sắt]].<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.engineeringtoolbox.com/linear-expansion-coefficients-d_95.html|titletiêu đề = Coefficients of Linear Expansion|publishernhà xuất bản = Engineering Toolbox}}</ref> Liti là một chất siêu dẫn ở dưới 400 [[microkelvin|μK]] trong điều kiện áp suất tiêu chuẩn<ref>{{Cite journal|doi=10.1038/nature05820|date=2007|author=Tuoriniemi, J|author2=Juntunen-Nurmilaukas, K|author3=Uusvuori, J|author4=Pentti, E|author5=Salmela, A|author6=Sebedash, A|title=Superconductivity in lithium below 0.4 millikelvin at ambient pressure|volume=447|issue=7141|pages=187–9|pmid=17495921|journal=Nature|bibcode = 2007Natur.447..187T }}</ref> và ở nhiệt độ cao hơn (trên 9 K) ở áp suất rất cao (>20 GPa).<ref>{{Cite journal|doi=10.1126/science.1078535|date=2002|author=Struzhkin, V. V.|author2=Eremets, M. I.|author3=Gan, W|author4=Mao, H. K.|author5=Hemley, R. J.|title=Superconductivity in dense lithium|volume=298|issue=5596|pages=1213–5|pmid=12386338|journal=Science|bibcode = 2002Sci...298.1213S }}</ref> Ở nhiệt độ dưới 70 K, liti, giống như natri, trải qua [[sự chuyển pha không khuếch tán]]. Ở 4,2 K liti có cấu trúc [[Hệ tinh thể trực thoi|tinh thể trực thoi]]; ở nhiệt độ cao hơn nó chuyển sang cấu trúc lập phương tâm diện và sau đó là lập phương tâm khối. Ở nhiệt độ heli lỏng (4 K) cấu trúc thoi là dạng thường gặp nhất.<ref name="overhauser">{{Cite journal|first = A. W.|last = Overhauser|title=Crystal Structure of Lithium at 4.2 K|doi=10.1103/PhysRevLett.53.64|volume=53|pages=64–65|date=1984|journal = Physical Review Letters|bibcode=1984PhRvL..53...64O}}</ref> Nhiều dạng thù hình của liti đã được quan sát ở áp suất cao.<ref>{{cite journal|last1=Schwarz|first1=Ulrich|title=Metallic high-pressure modifications of main group elements|journal=Zeitschrift für Kristallographie|volume=219|pages=376–390|date=2004|doi=10.1524/zkri.219.6.376.34637|issue=6–2004|bibcode = 2004ZK....219..376S }}</ref>
 
Liti có [[nhiệt dung riêng]] đạt 3,58 kJ/kgK, là giá trị cao nhất trong tất cả các chất rắn.<ref name= CRC/><ref>[http://hilltop.bradley.edu/~spost/THERMO/solidcp.pdf THERMO]</ref> Do vậy, kim loại liti thường được dùng làm [[chất làm mát]] trong các ứng dụng truyền tải nhiệt.<ref name=CRC/>
Dòng 37:
Khi đốt bằng ngọn lửa, các hợp chất của liti tạo ra một màu đỏ thẫm, nhưng khi cháy mạnh nó cho ra màu bạc sáng. Liti bắt lửa và bốc cháy trong ôxy khi tiếp xúc với nước hoặc hơi nước.<ref>{{cite journal|doi=10.1039/QJ8611300270|title=XXIV.—On chemical analysis by spectrum-observations|date=1861|journal=Quarterly Journal of the Chemical Society of London|volume=13|issue=3|page=270 }}</ref> Liti là một chất dễ cháy, và nó có thể nổ khi tiếp xúc với không khí và đặc biệt là với nước, mặc dù nó ít xảy ra so với các kim loại kiềm khác. Phản ứng liti-nước ở nhiệt độ thường thì nhanh nhưng không mãnh liệt, vì hydro được tạo ra sẽ không tự cháy. Giống như tất cả kim loại kiềm, các đám cháy liti rất khó dập tắt, nó cần các bột chữa cháy phải khô (loại nhóm D). Liti là kim loại duy nhất phản ứng với [[nitơ]] ở nhiệt độ thường.<ref>{{chú thích sách|page=47|url=http://books.google.com/books?id=yb9xTj72vNAC&pg=PA47|title=The history and use of our earth's chemical elements: a reference guide|author=Krebs, Robert E.|publisher=Greenwood Publishing Group|date=2006|isbn=0-313-33438-2}}</ref><ref>{{Cite journal|author1=Institute, American Geological|author2=Union, American Geophysical|author3=Society, Geochemical|title=Geochemistry international|volume =31|issue=1–4|page=115|date=ngày 1 tháng 1 năm 1994|url=http://books.google.com/books?id=77McAQAAIAAJ}}</ref>
 
Liti có quan hệ chéo với [[magiê]], một nguyên tố có cùng bán kính ion và nguyên tử. Sự tương đồng giữa hai kim loại như tạo thành các hơp chất [[nitrua]] khi phản ứng với N<sub>2</sub>, sự hình thành [[liti ôxít]] ({{chem|Li|2|O}}) và perôxít ({{chem|Li|2|O|2}}) khi cháy trong O<sub>2</sub>, các muối có tính tan tương tự, và khả năng kém bền nhiệt của các hợp chất cacbonat và nitrua của chúng.<ref name="kamienski">{{chú thích sách|first = Conrad W. |last = Kamienski |author2 = McDonald, Daniel P. |author3 = Stark, Marshall W. |author4 = Papcun, John R. |chapter =Lithium and lithium compounds|title =Kirk-Othmer Encyclopedia of Chemical Technology|publisher = John Wiley & Sons, Inc.| date = 2004|doi =10.1002/0471238961.1209200811011309.a01.pub2}}</ref><ref name = "Greenwood">{{Greenwood&Earnshaw1st|pages=97–99}}</ref> Kim loại liti phản ứng với khí hydro ở nhiệt độ cao tạo ra [[liti hydrua]] (LiH).<ref>{{chúChú thích web
|url=http://www.lyon.edu/webdata/users/fbeckford/CHM%20120/Lecture%20Notes/Chapter-14.ppt
|titletiêu đề=University of Lyon course online (powerpoint) slideshow
|accessdatengày truy cập=27-7-2008
|authortác giả 1=Beckford, Floyd
|quotetrích dẫn=definitions:Slides 8–10 (Chapter 14) |archiveurlurl lưu trữ =http://web.archive.org/web/20051104025202/http://www.lyon.edu/webdata/users/fbeckford/CHM+120/Lecture+Notes/Chapter-14.ppt |archivedatengày lưu trữ = 4-11-2005}}</ref>
 
Các hợp chất hai cấu tử khác như [[halua]] ([[liti florua|LiF]], [[liti clorua|LiCl]], [[liti bromua|LiBr]], [[Liti iodua|LiI]]) và [[:fr:sulfure|sulfua]] ([[liti sulfua|{{chem|Li|2|S}}]]), [[superoxit]] ([[Liti superoxit|{{chem|LiO|2}}]]), [[cacbua]] ([[Liti cacbua|{{chem|Li|2|C|2}}]]). Các hợp chất vô cơ khác cũng tồn tại khi liti kết hợp với các [[anion]] để tạo thành nhiều muối khác nhau như [[Liti borat]], [[Liti amua]], [[Liti cacbonat]], [[Liti nitrat]], hay [[bohydrua]] ([[Liti bohydrua|{{chem|LiBH|4}}]]). [[Liti nhôm hydrua]] ({{chem|LiAlH|4}}) được sử dụng phổ biến làm chất khử trong phản ứng tổng hợp hữu cơ.
Dòng 48:
Nhiều chất vô cơ của liti được biết ở dạng liên kết cộng hóa trị giữa các nguyên tử [[cacbon]] và liti tạo ra [[carbanion]]. Đây là những chất bazơ và [[ái lực hạt nhân cacbon]] mạnh. Trong nhiều hợp chất liti hữu cơ này, các ion liti có khuynh hướng tập hợp thành các ô mạng có tính tự đối xứng cao, đây là trường hợp khá phổ biến đối với các kim loại kiềm.<ref>{{chú thích sách|pages=3–40|url=http://books.google.com/books?id=z76sVepirh4C&pg=PA16|author=Sapse, Anne-Marie|author2=von R. Schleyer, Paul|last-author-amp=yes |title=Lithium chemistry: a theoretical and experimental overview|publisher=Wiley-IEEE|date=1995|isbn=0-471-54930-4}}</ref> [[LiHe]], là một [[chất van der Waals]] tương tác yếu, đã được phát hiện ở nhiệt độ rất thấp.<ref>{{Cite journal|author1=Bretislav Friedrich|title=APS Physics|volume =6|page=42|date=ngày 8 tháng 4 năm 2013|url=http://physics.aps.org/articles/v6/42}}</ref>
 
Liti cũng được phát hiện thể hiện từ tính ở dạng khí trong các điều kiện nhất định.<ref>{{chúChú thích web | url = http://web.mit.edu/newsoffice/2009/magnetic-gas-0918.html | tiêu đề = Magnetism observed in a gas for the first time | authortác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 29 tháng 9 năm 2015 | nơi xuất bản = MIT News | ngôn ngữ = }}</ref>
 
=== Đồng vị ===
Liti trong tự nhiên là hỗn hợp của 2 đồng vị ổn định <sup>6</sup>Li và <sup>7</sup>Li với <sup>7</sup>Li là phổ biến nhất (92,5% trong tự nhiên).<ref name="krebs"/><ref name="emsley"/><ref name=isotopesproject>{{chúChú thích web|url=http://ie.lbl.gov/education/parent/Li_iso.htm |titletiêu đề=Isotopes of Lithium|accessdatengày truy cập=21 April 2008|publishernhà xuất bản=Berkeley National Laboratory, The Isotopes Project}}</ref> Cả hai đồng vị tự nhiên đều có năng lượng liên kết hạt nhân thấp trên mỗi hạt nhân so với các nguyên tố nhẹ hơn và nặng hơn nằm kề nó trong bảng tuần hoàn là [[heli]] và [[berylli]], tức các nguyên tố nhẹ ổn định, liti có thể sinh năng lượng qua [[phản ứng phân hạch hạt nhân]]. Hai hạt nhân có năng lượng liên kết thấp hơn trên mỗi hạt nhân so với các hạt nhân ổn định khác là [[deuterium]] và [[heli-3]].<ref name=bind>[[:File:Binding energy curve - common isotopes.svg]] shows binding energies of stable nuclides graphically; the source of the data-set is given in the figure background.</ref> Do đó, mặc dù khối lượng nguyên tử nhẹ, liti ít phổ biến trong hệ mặt trời so với 25 trong 30 nguyên tố hóa học đầu tiên.<ref name="Lodders2003" /> Nó có 7 đồng vị phóng xạ đã biết với ổn định nhất là <sup>8</sup>Li có chu kỳ bán rã 838 ms và <sup>9</sup>Li có chu kỳ bán rã 178,3 ms. Các đồng vị còn lại có chu kỳ bán rã dưới 8,6 ms. Đồng vị có chu kỳ bán rã ngắn nhất là <sup>4</sup>Li, bị phân rã theo bức xạ [[proton]] và có chu kỳ bán rã 7,6x10<sup>−23</sup> s.<ref name=nuclidetable>{{chúChú thích web|url=http://www.nndc.bnl.gov/chart/reCenter.jsp?z=104&n=158|titletiêu đề=Interactive Chart of Nuclides|publishernhà xuất bản=Brookhaven National Laboratory|authortác giả 1=Sonzogni, Alejandro|locationvị trí=National Nuclear Data Center|accessdatengày truy cập=ngày 6 tháng 6 năm 2008}}</ref>
 
Liti-7 là một trong những nguyên tố nguyên thủy (sản xuất trong các phản ứng tổng hợp hạt nhân của [[Vụ Nổ Lớn|Vụ nổ lớn]] ''Big Bang''). Một lượng nhỏ của 2 đồng vị <sup>6</sup>Li và <sup>7</sup>Li được tạo ra trong các sao, nhưng chúng được cho là bị đốt nhanh hơn tốc độ chúng được tạo ra.<ref>{{Cite journal|title=Lithium Isotopic Abundances in Metal-poor Halo Stars |date=2006|journal=The Astrophysical Journal|doi = 10.1086/503538|volume=644|page=229|author=Asplund, M.|bibcode=2006ApJ...644..229A|arxiv = astro-ph/0510636|display-authors=1|last2=Lambert|first2=David L.|last3=Nissen|first3=Poul Erik|last4=Primas|first4=Francesca|last5=Smith|first5=Verne V. }}</ref> Một lượng khác liti bao gồm các đồng vị <sup>6</sup>Li and <sup>7</sup>Li có thể được tạo ra từ gió mặt trời, các tia vũ trụ va vào các nguyên tử nặng hơn, và từ thời kỳ đầu của hệ mặt trời <sup>7</sup>[[Beryllium|Be]] và <sup>10</sup>Be phân rã phóng xạ.<ref>{{Cite journal|url=http://sims.ess.ucla.edu/PDF/Chaussidon_et_al_Geochim%20Cosmochim_2006a.pdf |doi=10.1016/j.gca.2005.08.016 |first1=M. |last1=Chaussidon |first2=F. |last2=Robert |first3=K.D. |last3=McKeegan |journal=Geochimica et Cosmochimica Acta |volume=70 |issue=1|date=2006 |pages=224–245 |title=Li and B isotopic variations in an Allende CAI: Evidence for the in situ decay of short-lived <sup>10</sup>Be and for the possible presence of the short−lived nuclide <sup>7</sup>Be in the early solar system|bibcode=2006GeCoA..70..224C}}</ref> Trong khi liti được tạo ra trong các sao qua sự tổng hợp hạt nhân sao, sau đó nó bị đốt cháy. <sup>7</sup>Li cũng có thể được tạo ra trong các [[sao cacbon]].<ref>{{Cite journal|title=Episodic lithium production by extra-mixing in red giants |bibcode=2000A&A...358L..49D |first1=P. A. |last1=Denissenkov |first2=A. |last2=Weiss |journal=Astronomy and Astrophysics |volume=358 |pages=L49–L52 |date=2000|arxiv = astro-ph/0005356 }}</ref>
Dòng 65:
Theo lý thuyết vũ trụ hiện đại, liti (bao gồm cả hai đồng vị bền liti-6 và liti-7) nằm trong 3 nguyên tố được tổng hợp trong vụ nổ [[Big Bang]].<ref>{{cite journal | bibcode= 1985ARA&A..23..319B | title= Big bang nucleosynthesis – Theories and observations | last1= Boesgaard | first1= A. M. | last2= Steigman | first2= G. | volume= 23 |date= 1985 | page= 319 | journal= Annual review of astronomy and astrophysics |id=A86-14507 04–90 |location=Palo Alto, CA | doi= 10.1146/annurev.aa.23.090185.001535}}</ref> Mặc dù số lượng liti được tạo ra trong sự tổng hợp hạt nhân Big Bang bị phụ thuộc vào số lượng các [[photon]] trong [[baryon]], các giá trị liti phổ biến được chấp nhận có thể tính toán được, và có một "sự khác biệt liti vũ trụ học" trong Vũ trụ: các sao già có vẻ có ít liti hơn mọi người vẫn nghĩ, và một số sao trẻ hơn có nhiều hơn nhiều. Sự thiếu vắng liti trong các sao già hơn dường như được gây ra bởi sự trộn lẫn liti vào bên trong sao đó, tại đó nó bị phân hủy.<ref name=cld>{{chú thích báo|url=http://www.universetoday.com/476/why-old-stars-seem-to-lack-lithium/ |title=Why Old Stars Seem to Lack Lithium|date= ngày 16 tháng 8 năm 2006|author= Cain, Fraser }}</ref> Hơn thế nữa, liti được tạo ra trong các sao trẻ hơn. Mặc dù nó chuyển hóa thành 2 nguyên tử [[heli]] do sự va chạm với một [[proton]] ở nhiệt độ trên 2,4 triệu độ C (hầu hết các sao dễ dàng có được nhiệt độ này bên trong lòng của nó), liti có nhiều hơn lượng dự đoán trong các sao được hình thành sau, còn về nguyên nhân thì chưa được hiểu rõ.<ref name="emsley"/>
 
[[Tập tin:Nova Centauri 2013 ESO.jpg|thumb|right|[[Nova Centauri 2013]] là sao đầu tiên có liti được tìm thấy.<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=First Detection of Lithium from an Exploding Star|url=http://www.eso.org/public/news/eso1531/|accessdatengày truy cập=ngày 29 tháng 7 năm 2015}}</ref>]]
 
Mặc dù nó là một trong 3 nguyên tố (cùng với heli và hydro) được tổng hợp từ Big Bang, liti cùng với [[berylli]] và [[boron]] có số lượng thấp hơn đáng kể so với các nguyên tố lân cận. Đây là kết quả của nhiệt độ thấp cần thiểt để phân hủy liti, và sự thiếu vắng một quá trình phổ biến để tạo ra nó.<ref name=wesleyan>{{chúChú thích web|url=http://www.astro.wesleyan.edu/~bill/courses/astr231/wes_only/element_abundances.pdf |archiveurlurl lưu trữ=http://web.archive.org/web/20060901133923/http://www.astro.wesleyan.edu/~bill/courses/astr231/wes_only/element_abundances.pdf |archivedatengày lưu trữ=ngày 1 tháng 9 năm 2006 |titletiêu đề=Element Abundances |accessdatengày truy cập=ngày 17 tháng 11 năm 2009}}</ref>
 
Liti cũng được tìm thấy trong [[sao lùn nâu]] và có giá trị dị thường trong các sao cam. Do liti có mặt trong các sao lùn nâu có khối lượng nhỏ hơn, lạnh hơn, nhưng nó bị phân hủy ở các sao lùn đỏ nóng hơn, sự có mặt của nó trong phổ của các sao có thể được sử dụng làm thí nghiệm liti để phân biệt các nhóm sao này, cũng như các sao nhỏ hơn Mặt trời.<ref name="emsley"/><ref>{{chúChú thích web|url=http://www.universetoday.com/24593/brown-dwarf/|archiveurlurl lưu trữ=http://web.archive.org/web/20110225032434/http://www.universetoday.com/24593/brown-dwarf/|archivedatengày lưu trữ=ngày 25 tháng 2 năm 2011|titletiêu đề=Brown Dwarf |accessdatengày truy cập=ngày 17 tháng 11 năm 2009 |lasthọ 1=Cain |firsttên 1=Fraser |publishernhà xuất bản=Universe Today}}</ref><ref>{{chúChú thích web|url=http://www-int.stsci.edu/~inr/ldwarf3.html |titletiêu đề=L Dwarf Classification|accessdatengày truy cập=ngày 6 tháng 3 năm 2013 | firsttên 1 =Neill | lasthọ 1 = Reid | datengày tháng = ngày 10 tháng 3 năm 2002}}</ref> Một số ngôi sao màu cam cũng có thể chứa một nồng độ liti cao. Các sao màu cam này được tìm thấy có hàm lượng liti cao hơn so với hàm lượng bình thường (chẳng hạn như [[Centaurus X-4]]) quay quanh các vật thể lớn (có thể là các sao neutron hoặc các lỗ đen) toàn bộ lực hấp dẫn rõ ràng đã kéo liti nặng hơn lên bề mặt của các sao hydro-heli, làm cho liti được quan sát có nhiều hơn.<ref name="emsley"/>
 
===Trên Trái đất===
Dòng 116:
|}
 
Mặc dù liti phân bố rộng rãi trên Trái Đất, nó không xuất hiện tự nhiên ở dạng nguyên tố do tính phản ứng cao của nó.<ref name="krebs"/> Tổng lượng liti trong nước biển là rất lớn, ước tính khoảng 230 tỉ tấn, tức nồng độ ổn định khoảng 0,14 đến 0,25 ppm,<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.ioes.saga-u.ac.jp/ioes-study/li/lithium/occurence.html |archiveurlurl lưu trữ=http://web.archive.org/web/20090502142924/http://www.ioes.saga-u.ac.jp/ioes-study/li/lithium/occurence.html |archivedatengày lưu trữ=ngày 2 tháng 5 năm 2009 |titletiêu đề=Lithium Occurrence|accessdatengày truy cập=ngày 13 tháng 3 năm 2009|publishernhà xuất bản=Institute of Ocean Energy, Saga University, Japan}}</ref><ref name=enc/> hay 25 [[micromol]];<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.springerlink.com/content/y621101m3567jku1/ |titletiêu đề=Extraction of metals from sea water|datengày tháng=1984|publishernhà xuất bản=Springer Berlin Heidelberg}}</ref>
hàm lượng cao hơn đạt đến 7ppm được tìm thấy trong các [[mạch nhiệt dịch]].<ref name=enc/>
 
Dòng 123:
Theo cẩm nang Liti và Canxi tự nhiên, "Liti là một nguyên tố tương đối hiếm, mặc dù nó được tìm thấy trong nhiều khối đá và một vài vùng nước mặn, nhưng luôn ở nồng độ rất thấp. Có một số lượng khá lớn của cả khoáng liti và mỏ muối nhưng chỉ một ít trong số chúng thực sự hoặc có tiềm năng giá trị thương phẩm.<ref>Garrett, Donald (2004) ''Handbook of Lithium and Natural Calcium'', Academic Press, cited in ''[http://www.meridian-int-res.com/Projects/Lithium_Microscope.pdf The Trouble with Lithium 2]'', Meridian International Research (2008)</ref>
 
Trong những nơi có trữ lượng liti lớn nhất<ref group=note name=res>[http://minerals.usgs.gov/minerals/pubs/mcs/2011/mcsapp2011.pdf Apendixes]. By USGS definitions, the reserve base "may encompass those parts of the resources that have a reasonable potential for becoming economically available within planning horizons beyond those that assume proven technology and current economics. The reserve base includes those resources that are currently economic (reserves), marginally economic (marginal reserves), and some of those that are currently subeconomic (subeconomic resources)."</ref> là [[Salar de Uyuni]] ở [[Bolivia]], với trữ lượng 5,4 triệu tấn. [[USGS]] ước tính năm 2010, Chile có trữ lượng lớn nhất (7,5 triệu tấn)<ref>Clarke, G.M. and Harben, P.W., "Lithium Availability Wall Map". Published June 2009. Referenced at [http://www.lithiumalliance.org/about-lithium/lithium-sources/85-broad-based-lithium-reserves International Lithium Alliance]</ref> và sản lựong hàng năm cao nhất (8.800 tấn). Các nhà cung cấp chính khác như Úc, Argentina và Trung Quốc.<ref name="minerals.usgs.gov"/><ref name=meridian>{{chúChú thích web|url=http://www.meridian-int-res.com/Projects/Lithium_Microscope.pdf |titletiêu đề=The Trouble with Lithium 2 |formatđịnh dạng=PDF|work=Meridian International Research |datengày tháng=2008 |accessdatengày truy cập=ngày 29 tháng 9 năm 2010}}</ref> Tính đến năm 2015, một Khảo sát địa chất tại cộng hòa Séc coi toàn bộ [[Dãy núi Quặng]] tại [[Cộng hòa Séc]] là khu vực liti. Năm mỏ đã được đăng ký, một mỏ gần ''Cínovec'' được coi là mỏ kinh tế tiềm năng với 160 000 tấn liti.<ref>{{cite book |author=[[Czech Geological Survey]] |title=Mineral Commodity Summaries of the Czech Republic 2015 |url=http://www.geology.cz/extranet-eng/publications/online/mineral-commodity-summaries/mineral_comodity_summaries_2015.pdf |location=Prague |publisher=Czech Geological Survey |page=373 |date=October 2015 |isbn=978-80-7075-904-2}}</ref>
 
Tháng 06 năm 2010, [[New York Times]] đưa ra thông báo rằng các nhà địa chất Hoa Kỳ đã tiến hành khảo sát vùng khô hạn của các hồ muối ở miền tây [[Afghanistan]] và tin rằng có trữ lượng liti lớn nhất ở đây."Các quan chức Lầu Năm Góc cho rằng các phân tích ban đầu của họ tại một địa điểm ở tỉnh [[Ghazni]] cho thấy tiềm năng tạo mỏ liti lớn cỡ mỏ ở Bolivia, mà mỏ này hiện có trữ lượng liti lớn nhất đã được biết đến."<ref>{{chú thích báo|url=http://www.nytimes.com/2010/06/14/world/asia/14minerals.html?pagewanted=1&hp|title=U.S. Identifies Vast Riches of Minerals in Afghanistan|accessdate=ngày 13 tháng 6 năm 2010|work=The New York Times|first=James|last=Risen|date=ngày 13 tháng 6 năm 2010}}</ref> Các ước tính này "chỉ dựa trên dữ liệu cũ, được thu thập chủ yếu từ thời Liên Xô trong khi họ chiếm đóng Afghanistan giai đoạn 1979–1989" và "Stephen Peters, trưởng dự án khoáng sản Afghanistan của USGS, cho rằng ông ta không ông biết về mối liên quan của USGS đến bất kỳ cuộc thăm dò khoáng sản mới nào tại Afghanistan trong 2 năm qua. 'Chúng tôi cũng không chắc có bất kỳ phát hiện nào mới về liti."<ref>{{chú thích báo| url=http://business.timesonline.co.uk/tol/business/industry_sectors/natural_resources/article7149696.ece|location=Luân Đôn|work=The Times |title=Taleban zones mineral riches may rival Saudi Arabia says Pentagon|first1=Jeremy|last1=Page|first2=Michael|last2=Evans|date=ngày 15 tháng 6 năm 2010}}</ref>
 
===Sinh học===
Liti được tìm thấy ở dạng vết trong nhiều nhóm thực vật, thực vật phù du, và động vật không xương sống với hàm lượng 69 đến 5.760 ppb. Trong các động vật không xương sống thì hàm lượng hơi thấp hơn, và hầu như tất cả tế bào và chất dịch của động vật có xương sống có mặt liti với mức dao động trong khoảng 21 đến 763 ppb.<ref name=enc/> Các sinh vật ở biển có khuynh hướng tích tụ sinh học liti nhiều hơn các sinh vật trên cạn.<ref>{{cite journal|last1=Chassard-Bouchaud |first1=C| last2=Galle|first2=P|last3=Escaig|first3=F|last4=Miyawaki|first4=M|title=Bioaccumulation of lithium by marine organisms in European, American, and Asian coastal zones: microanalytic study using secondary ion emission|journal=Comptes rendus de l'Academie des sciences. Serie III, Sciences de la vie|volume=299|issue=18|pages=719–24|date=1984|pmid=6440674}}</ref> Hiện con người không rõ liệu liti có vai trò sinh lý học như thế nào trong các sinh vật trên,<ref name=enc>{{chúChú thích web|url=http://www.enclabs.com/lithium.html|accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 10 năm 2010|titletiêu đề=Some Facts about Lithium|publishernhà xuất bản=ENC Labs}}</ref> nhưng các nghiên cứu về dinh dưỡng ở các động vật có vú chỉ ra rằng liti có vai trò quan trọng đối với sức khỏe của chúng, điều này cho thấy rằng liti có thể được xếp vào nhóm nguyên tố vết thiết yếu với RDA of 1&nbsp;mg/ngày.<ref>{{Cite journal|pmid=11838882|date=2002|last1=Schrauzer|first1=GN|title=Lithium: Occurrence, dietary intakes, nutritional essentiality|volume=21|issue=1|pages=14–21|journal=Journal of the American College of Nutrition|doi=10.1080/07315724.2002.10719188}}</ref> Các nghiên cứu quan sát ở Nhật Bản thông báo năm 2011 cho rằng liti tự nhiên có trong nước uống có thể giúp kéo dài tuổi thọ của con người.<ref>{{cite journal|doi=10.1007/s00394-011-0171-x|title=Low-dose lithium uptake promotes longevity in humans and metazoans|journal=European Journal of Nutrition|date=2011|last1=Zarse|first1=Kim|last2=Terao|first2=Takeshi|last3=Tian|first3=Jing|last4=Iwata|first4=Noboru|last5=Ishii|first5=Nobuyoshi|last6=Ristow|first6=Michael|volume=50|issue=5|pages=387–9|pmid=21301855|pmc=3151375}}</ref>
 
== Lịch sử ==
[[Tập tin:Batería Canon LP-E6N, 2017-02-05, DD FS.jpg|nhỏ|[[Pin Lithium ion]] cho máy ảnh Canon]]
[[Petalit]] (LiAlSi<sub>4</sub>O<sub>10</sub>) được một nhà hóa học người [[Brazil]] [[José Bonifácio de Andrada e Silva]] phát hiện năm 1800 trong một mỏ trên đảo [[Utö]] [[Thụy Điển]].<ref>{{cite journal | url = http://www.biodiversitylibrary.org/item/29658#page/256/mode/1up | page= 239 | title = Des caractères et des propriétés de plusieurs nouveaux minérauxde Suède et de Norwège, avec quelques observations chimiques faites sur ces substances| last = D'Andraba | authorlink=José Bonifácio de Andrada| journal = Journal de chimie et de physique | volume = 51| date = 1800 }}</ref><ref name=mindat>{{chúChú thích web|url=http://www.mindat.org/min-3171.html|titletiêu đề=Petalite Mineral Information |accessdatengày truy cập=ngày 10 tháng 8 năm 2009|publishernhà xuất bản=Mindat.org}}</ref><ref name=webelementshistory>{{chúChú thích web|url=http://www.webelements.com/lithium/history.html|titletiêu đề=Lithium:Historical information |accessdatengày truy cập=ngày 10 tháng 8 năm 2009}}</ref><ref name=discovery>{{chú thích sách|title=Discovery of the Elements |last=Weeks |first=Mary|date=2003|page=124 |publisher=Kessinger Publishing |location=Whitefish, Montana, United States |isbn=0-7661-3872-0|url=http://books.google.com/?id=SJIk9BPdNWcC|accessdate=ngày 10 tháng 8 năm 2009}}</ref> Tuy nhiên, mãi cho đến năm [[Johan August Arfwedson]], ông làm việc trong một phòng thí nghiệm hóa của [[Jöns Jakob Berzelius]], phát hiện sự có mặt của một nguyên tố mới trong khi phân tích quặng petalit.<ref>{{cite journal | author = Berzelius |date = 1817 | title = Ein neues mineralisches Alkali und ein neues Metall | trans_title = A new mineral alkali and a new metal | journal = Journal für Chemie und Physik | volume = 21 | pages = 44–48 | url = http://books.google.com/books?id=kAsAAAAAMAAJ&pg=PA44 }} From p. 45: ''"Herr ''August Arfwedson'', ein junger sehr verdienstvoller Chemiker, der seit einem Jahre in meinem Laboratorie arbeitet, fand bei einer Analyse des Petalits von Uto's Eisengrube, einen alkalischen Bestandtheil, … Wir haben es ''Lithion'' genannt, um dadurch auf seine erste Entdeckung im Mineralreich anzuspielen, da die beiden anderen erst in der organischen Natur entdeckt wurden. Sein Radical wird dann Lithium genannt werden."'' (Mr. ''August Arfwedson'', a young, very meritorious chemist, who has worked in my laboratory for a year, found during an analysis of petalite from Uto's iron mine, an alkaline component … We've named it ''lithion'', in order to allude thereby to its first discovery in the mineral realm, since the two others were first discovered in organic nature. Its radical will then be named "lithium".)</ref><ref name=berzelius>{{chúChú thích web|url=http://www.chemeddl.org/collections/ptl/ptl/chemists/bios/arfwedson.html|archiveurlurl lưu trữ=http://web.archive.org/web/20101007084500/http://www.chemeddl.org/collections/ptl/ptl/chemists/bios/arfwedson.html|archivedatengày lưu trữ=ngày 7 tháng 10 năm 2010 |titletiêu đề=Johan August Arfwedson |accessdatengày truy cập=ngày 10 tháng 8 năm 2009 |work= Periodic Table Live!}}</ref><ref name=uwis>{{chúChú thích web|url=http://genchem.chem.wisc.edu/lab/PTL/PTL/BIOS/arfwdson.htm|archiveurlurl lưu trữ=http://web.archive.org/web/20080605152857/http://genchem.chem.wisc.edu/lab/PTL/PTL/BIOS/arfwdson.htm|archivedatengày lưu trữ=ngày 5 tháng 6 năm 2008 |titletiêu đề=Johan Arfwedson |accessdatengày truy cập=ngày 10 tháng 8 năm 2009}}</ref><ref name=vanderkrogt>{{chúChú thích web|publishernhà xuất bản = Elementymology & Elements Multidict|titletiêu đề = Lithium| firsttên 1 = Peter|lasthọ 1 =van der Krogt|url =http://elements.vanderkrogt.net/element.php?sym=Li|accessdatengày truy cập = ngày 5 tháng 10 năm 2010}}</ref> Nguyên tố này tạo thành các hợp chất tương tự như các hợp chất của [[natri]] và [[kali]], mặc dù hợp chất cacbonat và hydroxit của nó ít tan trong nước và có tính bazo hơn.<ref name=compounds>{{chúChú thích web|url=http://www.chemguide.co.uk/inorganic/group1/compounds.html|titletiêu đề=Compounds of the Group 1 Elements|accessdatengày truy cập=ngày 10 tháng 8 năm 2009 |lasthọ 1=Clark |firsttên 1=Jim |datengày tháng=2005}}</ref> Berzelius đặt tên vật liệu kiềm này là "''lithion''/''lithina''", từ tiếng Hy Lạp ''λιθoς'' (nghĩa là ''đá''), để chỉ trạng thái được phát hiện của nó là một khoáng chất rắn, trái với kali được phát hiện trong tro của thực vật, và natri được biết là một phần từ nồng độ của nó cao trong máu động vật. Ông đặt tên kim loại trong vật liệu này là "''lithium''".<ref name="krebs"/><ref name="webelementshistory"/><ref name="vanderkrogt"/>
 
Arfwedson sau đó chỉ ra rằng nguyên tố cùng tên này có mặt trong các khoáng vật như [[spodumene]] và [[lepidolit]].<ref name="webelementshistory"/> Năm 1818, [[Christian Gmelin]] là người đầu tiên quan sát các muối liti tạo ngọn lửa đỏ rực khi cháy.<ref name="webelementshistory"/><ref>C. G. Gmelin (1818) [https://books.google.com/books?id=E2OTAAAAIAAJ&pg=PA238#v=onepage&q&f=false "Von dem Lithon"] (On lithium) ''[[Annalen der Physik]]'', '''59''': 238-241. From p. 238: ''"Es löste sich in diesem ein Salz auf, das an der Luft zerfloss, und nach Art der Strontiansalze den Alkohol mit einer purpurrothen Flamme brennen machte."'' (There dissolved in this [solvent; namely, absolute alcohol] a salt that deliquesced in air, and in the manner of strontium salts, caused the alcohol to burn with a purple-red flame.)</ref> Tuy nhiên, cả Arfwedson và Gmelin đã cố thử và thất bại về việc cô lập nguyên tố tinh khiết từ các muối của nó.<ref name="webelementshistory"/><ref name="vanderkrogt"/><ref name="eote">{{chú thích sách|date = 2004|title = Encyclopedia of the Elements: Technical Data&nbsp;– History&nbsp;–Processing&nbsp;– Applications|publisher = Wiley|isbn = 978-3-527-30666-4|pages = 287–300|author = Enghag, Per}}</ref> Nó không được tách ra mãi cho đến năm 1821, khi [[William Thomas Brande]] đã tách được liti kim loại bằng phương pháp điện phân [[liti hydroxit]], một quá trình mà trước kia nhà hóa học [[Humphry Davy]] đã tách các kim loại kiềm natri và kali.<ref name="emsley"/><ref name="eote"/><ref>William Thomas Brande, ''A Manual of Chemistry'', …, 2nd ed. (Luân Đôn, England: John Murray, 1821), vol. 2, [https://books.google.com/books?id=ERgAAAAAQAAJ&pg=PA57#v=onepage&q&f=false pp. 57-58.]</ref><ref>{{cite journal| publisher=Royal Institution of Great Britain|journal=The Quarterly Journal of Science and the Arts|volume=5| title=The Quarterly journal of science and the arts|date=1818|page=338|format=PDF|accessdate=ngày 5 tháng 10 năm 2010|url=http://books.google.com/?id=D_4WAAAAYAAJ|author=Various authors}}</ref><ref>{{chúChú thích web|url =http://www.diracdelta.co.uk/science/source/t/i/timeline/source.html|titletiêu đề = Timeline science and engineering|publishernhà xuất bản = DiracDelta Science & Engineering Encyclopedia| accessdatengày truy cập = ngày 18 tháng 9 năm 2008}}</ref> Brande cũng đã mô tả các muôi liti tinh khiết, ở dạng clorua, và ước tính rằng lithia ([[liti ôxít]]) chứa khoảng 55% kim loại, ước tính khối lượng nguyên tử liti khoảng 9,8 g/mol (giá trị ngày nayy là ~6,94 g/mol).<ref>{{chú thích sách|url=http://books.google.com/?id=zkIAAAAAYAAJ|first1=William Thomas|last1=Brande|first2=William James|last2=MacNeven|title=A manual of chemistry|date=1821|page=191|accessdate=ngày 8 tháng 10 năm 2010|publisher=Long}}</ref> Năm 1855, Một lượng lớn hơn liti được tạo ra bằng phương pháp điện phân [[liti clorua]] do [[Robert Bunsen]] và [[Augustus Matthiessen]] thực hiện.<ref name="webelementshistory"/><ref>R. Bunsen (1855) [http://babel.hathitrust.org/cgi/pt?id=uva.x002457943;view=1up;seq=517 "Darstellung des Lithiums"] (Preparation of lithium), ''Annalen der Chemie und Pharmacie'', '''94''': 107-111.</ref> Việc phát hiện ra quy trình này đã dẫn đến việc sản xuất liti thương mại kể từ năm 1923 do một công ty của Đức là [[Metallgesellschaft AG]]. Công ty này đã dùng phương pháp điện phân hỗn hợp [[liti clorua]] và [[kali clorua]].<ref name="webelementshistory"/><ref>{{chúChú thích web| url = http://www.echeat.com/free-essay/Analysis-of-the-Element-Lithium-29195.aspx|titletiêu đề = Analysis of the Element Lithium|firsttên 1 = Thomas|lasthọ 1 = Green|datengày tháng =ngày 11 tháng 6 năm 2006| publishernhà xuất bản = echeat}}</ref><ref>{{chú thích sách | url = http://books.google.de/books?id=Ua2SVcUBHZgC&pg=PA99 | page=99 | title = Handbook of Lithium and Natural Calcium Chloride | isbn = 9780080472904 | author1 = Garrett | first1 = Donald E | date = ngày 5 tháng 4 năm 2004}}</ref>
 
Việc sản xuất và sử dụng liti đã trãi qua nhiều thay đổi mạnh mẽ về lịch sử. Ứng dụng quan trọng đầu tiên của liti là chất bôi trơn liti nhiệt độ cao cho các động cơ máy bay hay các ứng dụng tương tự trong [[thế chiến thứ 2]] và một thời gian ngắn sau đó. Ứng dụng này được ủng hộ mạnh mẽ do xá phòng gốc liti có điểm nóng chảy cao hơn các xà phòng nhóm kiềm khác, và ít bị ăn mòn hơn so với các xà phòng gốc canxi. Thị trường nhỏ về các loại xà phòng liti và dầu mỡ bôi trơn dựa vào liti được hỗ trợ từ nhiều mỏ nhỏ chủ yếu ở Hoa Kỳ.
 
Nhu cầu liti tăng mạnh trong suốt thời kỳ [[chiến tranh lạnh]] do cung cấp cho việc sản xuất vũ khí hạt nhân. Cả liti-6 và liti-7 đều tạo ra [[tritium]] khi chiếu các hạt nơtron, và do đó nó rất hữu ích trong việc sản xuất tritium, cũng như ở dạng nhiên liệu nhiệt hạch rắn được dùng trong các bom hydro ở dạng [[litium deuterua]]. Hoa Kỳ trở thành nhà sản xuất liti chínhtrong giai đoạn cuối thập niên 1950 và giữa thập niên 1980. Vào Cuối cùng các do dự trữ liti chứa gần 42.000 tấn liti hydroxit. Liti trong kho bị làm nghèo liti-6 khoảng 75%, lượng này không đủ để ảnh hưởng đến khối lượng nguyên tử cần thiết về liti trong các chất hóa học chuẩn, và thậm chí trọng lượng nguyên tử liti trong một số ion "nguồn tự nhiên" đã bị "nhiễm" bởi các muối liti từ các nhà máy tách đồng vị, các nguồn này cũng được tìm thấy trong nước dưới đất.<ref name = "Coplen2002"/><ref name="USGSCR1994">{{chúChú thích web| url =http://minerals.usgs.gov/minerals/pubs/commodity/lithium/450494.pdf| titletiêu đề = Commodity Report 1994: Lithium|publishernhà xuất bản = United States Geological Survey|accessdatengày truy cập = ngày 3 tháng 11 năm 2010|datengày tháng = 1994|firsttên 1 = Joyce A.|lasthọ 1 = Ober}}</ref>
 
Liti đã được sử dụng để làm giảm nhiệt độ nóng chảy của thủy tinh và làm tăng nhiệt độ nóng chảy của [[nhôm ôxít]] khi dùng [[công nghệ Hall-Héroult]].<ref name="ciuz2003">{{Cite journal| doi = 10.1002/ciuz.200300264|title = Lithium und seine Verbindungen&nbsp;– Industrielle, medizinische und wissenschaftliche Bedeutung |date = 2003|last1 = Deberitz|first1 = Jürgen|first2 = Gernot|journal = Chemie in unserer Zeit|volume = 37|pages = 258–266|last2 = Boche| issue = 4}}</ref><ref name="ciuz1985">{{Cite journal| doi = 10.1002/ciuz.19850190505|title = Lithium&nbsp;– wie es nicht im Lehrbuch steht|date = 1985|last1 = Bauer|first1 = Richard |journal = Chemie in unserer Zeit|volume = 19|pages = 167–173| issue = 5}}</ref> Hai ứng dụng này được sử dụng chính trên thị trường mãi cho đến giữa thập niên 1990. Vào cuối cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân, nhu cầu liti tăng và giá bán của ''Department of Energy stockpiles'' trên thị trường giảm mạnh.<ref name="USGSCR1994" /> Nhưng vào giữa thập niên 1990, nhiều công ty bắt đầu tách liti từ nước biển một phương pháp được cho là rẻ hơn biệc khai thách hầm lò hoặc thậm chí là khai thác lộ thiên. Hầu hết các mỏ bị đóng cửa hoặc chuyển trọng tâm của họ các loại vật liệu khác trong khi đó chỉ có nguồn quặng khai thác từ các mạch pegmatit là có thể mang lại giá cạnh tranh.
 
Sự phát triển của pin liti làm gia tăng nhu cầu liti và trở thành đối tương sử dụng chính trong năm 2007.<ref name="USGSYB1994">{{chúChú thích web| url = http://minerals.usgs.gov/minerals/pubs/commodity/lithium/myb1-2007-lithi.pdf|titletiêu đề = Minerals Yearbook 2007: Lithium| publishernhà xuất bản = United States Geological Survey|accessdatengày truy cập = ngày 3 tháng 11 năm 2010|datengày tháng = 1994|firsttên 1 = Joyce A.|lasthọ 1 = Ober}}</ref> Với dự dao động nhu cầu liti làm pin trong thập nhiên 2000, các công ty mới đã mở rộng việc khai thác liti từ nguồn nước biển để đáp ứng nhu cầu gia tăng này.<ref name="IMR">{{chú thích sách| first = Jessica Elzea |last = Kogel|title = Industrial minerals & rocks: commodities, markets, and uses|isbn = 978-0-87335-233-8|page = 599|url = http://books.google.com/?id=zNicdkuulE4C&pg=PA600&lpg=PAPA599|chapter = Lithium|date = 2006|publisher = Society for Mining, Metallurgy, and Exploration|location = Littleton, Colo.}}</ref><ref>{{chú thích sách|url=http://books.google.com/books?id=8erDL_DnsgAC&pg=PA339 |title=Encyclopedia of Chemical Processing and Design: Volume 28&nbsp;– Lactic Acid to Magnesium Supply-Demand Relationships |publisher=M. Dekker|author=McKetta, John J.|date=ngày 18 tháng 7 năm 2007|accessdate=ngày 29 tháng 9 năm 2010|isbn=978-0-8247-2478-8}}</ref>
 
==Sản xuất==
Dòng 156:
}}
[[Tập tin:Lithium world production.svg|thumb|Đường cong sản lượng liti toàn cầu]]
Từ cuối [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Đại chiến thế giới lần thứ hai]], sản xuất liti đã tăng lên đáng kể. Kim loại này được tách ra từ khoáng sản liên quan đến các [[đá mácma]] như [[Lepidolit]], [[spodumen]], [[petalit]] và [[amblygonit]]. Các muối liti được tách ra từ các [[suối nước khoáng]], các hồ nước mặn và các mỏ trầm tích nguồn gốc biển. Kim loại được sản xuất bằng phương pháp điện phân hỗn hợp gồm 55% [[liti clorua]] và 45% [[kali clorua]] ở khoảng 450&nbsp;°C.<ref>{{Greenwood&Earnshaw2nd|page=73}}</ref> Năm 1998, kim loại này có giá khoảng {{nowrap|95 USD/kg}}.<ref name="ober">{{chúChú thích web|url=http://minerals.usgs.gov/minerals/pubs/commodity/lithium/450798.pdf |titletiêu đề=Lithium|accessdatengày truy cập = ngày 19 tháng 8 năm 2007|lasthọ 1=Ober |firsttên 1=Joyce A |formatđịnh dạng=PDF |pagescác trang = 77–78| publishernhà xuất bản=[[United States Geological Survey]]}}</ref>
 
Việc tách liti (* là đồng vị của liti, ví dụ * bằng 7 hay 6) bằng điện phân được thực hiện như sau:
Dòng 168:
 
Mỏ Liti được tìm thấy ở Nam Mỹ trong suốt dãy núi [[Andes]]. Chile là nhà sản xuất hàng đầu, tiếp theo là Argentina. Cả hai nước thu hồi Liti từ các hồ nước mặn. Ở Hoa Kỳ Liti được thu hồi các hồ nước mặn ở Nevada.<ref name=CRC>{{chú thích sách| author = Hammond, C. R. |title = The Elements, in Handbook of Chemistry and Physics |edition = 81st| publisher =CRC press| date = 2000| isbn = 0-8493-0481-4}}</ref> Tuy nhiên, phân nửa trữ lượng trên thế giới phân bố ở [[Bolivia]], một quốc gia nằm ở sườn phía đông trung tâm dãy [[Andes]].
Năm 2009, Bolivia đã thương lượng với Nhật Bản, Pháp, và Hàm Quốc để bắt đầu khai thác.<ref name="romero">{{chú thích báo|author= Romero, Simon |title= In Bolivia, a Tight Grip on the Next Big Resource |url=http://www.nytimes.com/2009/02/03/world/americas/03lithium.html?ref=world|work=The New York Times |date=ngày 2 tháng 2 năm 2009}}</ref> Theo [[USGS]], sa mạc [[Uyuni]] của Bolivia có trữ lượng 5,4 triệu tấn liti.<ref name="romero"/><ref>{{chúChú thích web|publishernhà xuất bản=USGS|url=http://minerals.usgs.gov/minerals/pubs/mcs/2009/mcs2009.pdf |titletiêu đề=USGS Mineral Commodities Summaries 2009}}</ref> Một mỏ mới được phát hiện ở [[đới nâng Rock Springs]] ở [[Wyoming]] ước tính đạt 228.000 tấn. Những mỏ cùng thành tạo này được ngoại suy trữ lượng khoảng 18 triệu tấn.<ref>{{chúChú thích web|authortác giả 1=Money Game Contributors |url=http://www.businessinsider.com/new-wyoming-lithium-deposit-could-meet-all-us-demand-2013-4 |titletiêu đề=New Wyoming Lithium Deposit |publishernhà xuất bản=Business Insider |datengày tháng=ngày 26 tháng 4 năm 2013 |accessdatengày truy cập=ngày 1 tháng 5 năm 2013}}</ref>
 
Sau dự tụt giảm giá quy mô công nghiệp của sản phẩm liti cacbonat sau cuộc khủng hoảng kinh tế lớn, nhiều nhà cung cấp chính như [[Sociedad Química y Minera]] (SQM) họ đã giảm giá bán 20%<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.prnewswire.com/news-releases/sqm-announces-new-lithium-prices-62933122.html |titletiêu đề=SQM Announces New Lithium Prices – SANTIAGO, Chile, September 30 /PRNewswire-FirstCall/ |agency=PR Newswire |datengày tháng=ngày 30 tháng 9 năm 2009 |accessdatengày truy cập=ngày 1 tháng 5 năm 2013}}</ref> trong việc khai thác các nguồn tài nguyên liti trong thời gian tới và cũng để giữ vững thị trường của họ, giá năm 2012 tăng lên do nhu cầu liti tăng. Bài báo Business Week năm 2012 đã nêu ra sự độc quyền về liti như sau: "SQM, được điều hành bởi tỉ phú Julio Ponce, đứng vị trí thứ hai, sau Rockwood được chống lưng bởi Henry Kravis thuộc KKR & Co., và FMC có trụ sở ở Philadelphia". Lượng tiêu thụ toàn cầu có thể tăng lên 300.000 tấn vào năm 2020 từ khoảng 150.000 tấn năm 2012, vì nhu cầu sản xuất pin liti đã và đang tăng với tỉ lệ 25% mỗi năm, tăng nhanh hơn 4-5% trong overall gain in lithium<ref>{{chúChú thích web|lasthọ 1=Riseborough |firsttên 1=Jesse |url=http://www.businessweek.com/news/2012-06-19/ipad-boom-strains-lithium-supplies-after-prices-triple |titletiêu đề=IPad Boom Strains Lithium Supplies After Prices Triple |work=Bloomberg BusinessWeek |accessdatengày truy cập=ngày 1 tháng 5 năm 2013}}</ref>
 
Một nguồn liti tiềm năng khác là từ các giếng địa nhiệt. Các dòng địa nhiệt cò thể mang các chất này lên trên bề mặt;<ref name="bourcier">Parker, Ann. [https://str.llnl.gov/str/JanFeb05/Bourcier.html Mining Geothermal Resources]. Lawrence Livermore National Laboratory</ref> việc thu hồi liti có thể được chứng minh trong lĩnh vực này.<ref name="Simbol">Patel, P. (2011-11-16) [https://www.technologyreview.com/s/426131/startup-to-capture-lithium-from-geothermal-plants/ Startup to Capture Lithium from Geothermal Plants]. technologyreview.com</ref> Một khi liti được tách ra bằng các kỹ thuật lọc đơn giản, chi phí xử lý và môi trường về cơ bản là đã bao gồm trong việc vận hành các giếng địa nhiệt này; do đó các tác động của hoạt động này là tích cực.<ref name="NYT">Wald, M. (2011-09-28) [http://www.nytimes.com/2011/09/28/business/energy-environment/simbol-materials-plans-to-extract-lithium-from-geothermal-plants.html?_r=1 Start-Up in California Plans to Capture Lithium, and Market Share]. The New York Times</ref>
Dòng 176:
Có nhiều quan điểm khác nhau về sản xuất tiềm năng tăng trưởng sản xuất liti. Một nghiên cứu năm 2008 đã kết luận rằng "việc sản xuất liticacbonat thực tế đạt được sẽ đủ chỉ cho một phần nhỏ nhu cầu thị trường [[PHEV]] và [[EV]] toàn cầu trong tương lai", và "nhu cầu từ phân khúc thị trường điện tử cầm tay sẽ tiêu thụ hầu hết trữ sản phẩm gia tăng trong kế hoạch trong thập niên tới", và "việc sản xuất hàng loạt liti cacbonat không có vẻ thân thiện môi trường, nó sẽ gây ra thiệt hại không thể khắc phục các hệ sinh thái sinh thái cần được bảo vệ và các động cơ đẩy [[LiIon]] là không phù hợp với các khái niệm về "Green Car".<ref name=meridian/>
 
Tuy nhiên, theo một nghiên cứu được tiến hành năm 2011 tại [[Phòng thí nghiệm Lawrence Berkeley, Hoa Kỳ]] và [[Đại học California Berkeley]], trữ lượng ước tính hiện tại về liti không thể là một yếu tố hạn chế cho việc sản xuất pin quy mô lớn cho các xe chạy điện, theo nghiên cứu chỉ ra rằng 1 tỉ pin Li 40 [[kWh]] có thể được sản xuất với trữ lượng hiện tại.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.greencarcongress.com/2011/06/albertus-20110617.html|titletiêu đề=Study finds resource constraints should not be a limiting factor for large-scale EV battery production|publishernhà xuất bản=[[Green Car Congress]]|datengày tháng=ngày 17 tháng 6 năm 2011|accessdatengày truy cập=ngày 17 tháng 6 năm 2011}}</ref> Một nghiên cứu khác được thực hiện năm 2011 bởi các nhà nghiên cứu từ [[đại học Michigan]] và [[Ford Motor]] cho thấy rằng có đủ tài nguyên liti để cung cấp cho nhu cầu toàn cầu cho đến năm 2100, bao gồm lượng liti cần cho các ứng dụng tiềm năng rộng rãi của các [[xe lai điện]], [[plug-in hybrid|plug-in hybrid electric]] và [[pin xe điện]]. Nghiên cứu đã ước tính trữ lượng liti toàn cầu đạt khoảng 39 triệu tấn, và nhu cầu cho liti trong chu kỳ 90 năm phân tích đạt 12-20 triệu tấn theo kịch bản phát triển kinh tế và tỷ lệ tái chế.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.greencarcongress.com/2011/08/lithium-20110803.html|titletiêu đề=University of Michigan and Ford researchers see plentiful lithium resources for electric vehicles|publishernhà xuất bản=[[Green Car Congress]]|datengày tháng=ngày 3 tháng 8 năm 2011|accessdatengày truy cập=ngày 11 tháng 8 năm 2011}}</ref>
 
Vào ngày 9 tháng 6 năm 2014, ấn phẩm ''Financialist'' đươợc xuất bản bởi [[Credit Suisse]] chỉ ra rằng nhu cầu liti đang tăng trưởng với tốc độ 12% mỗi năm; theo Credit Suisse, tốc độ này vượt quá giá trị tính toán 25%. Bài báo so sánh tình trạng liti 2014 với dầu, theo đó "giá dầu tăng cao đã thúc đẩu đầu tư vào các công nghệ sản xuất cát dầu và dầu trong vùng nước sâu tốn kém"; tức là giá liti sẽ tiếp tục tăng cho đến khi các phương pháp sản xuất đắt tiền hơn có thể làm tăng tổng sản lượng đầu ra được sự chú ý của các nhà đầu tư.<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=The Precious Mobile Metal|url=http://www.thefinancialist.com/spark/the-precious-mobile-metal/|website=The Financialist|publishernhà xuất bản=Credit Suisse|accessdatengày truy cập=ngày 19 tháng 6 năm 2014|datengày tháng=ngày 9 tháng 6 năm 2014}}</ref>
 
===Giá cả===
Sau cuộc [[khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008]], những nhà cung cấp lớn như [[Sociedad Química y Minera]] (SQM) giảm giá [[Liti cacbonat]] đến 20%.<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.prnewswire.com/news-releases/sqm-announces-new-lithium-prices-62933122.html |titletiêu đề=SQM Announces New Lithium Prices – SANTIAGO, Chile, September 30 /PRNewswire-FirstCall/ |agency=PR Newswire |datengày tháng=30 September 2009 |accessdatengày truy cập=1 May 2013}}</ref> Lượng tiêu tụ toàn cầu có thể tăng đến 300,000 tấn một năm vào năm 2020 so với 150,000 tấn năm 2012, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng pin liti tăng trưởng khoảng 25% một năm, nhanh hơn mức tăng trưởng chung từ 4-5% trong sản xuất liti.<ref>{{citeChú thích web|lasthọ 1=Riseborough |firsttên 1=Jesse |url=https://web.archive.org/web/20120622183939/http://www.businessweek.com/news/2012-06-19/ipad-boom-strains-lithium-supplies-after-prices-triple|titletiêu đề=IPad Boom Strains Lithium Supplies After Prices Triple |work=Bloomberg BusinessWeek |accessdatengày truy cập=1 May 2013}}</ref>
 
===Chiết xuất và nước biển===
Tính đến năm 2015 hầu hết liti trên thế giới được sản xuất tại Nam Mỹ, nơi các mỏ chứa liti được chiết xuất từ bể ngầm và tập trung bằng bốc hơi năng lượng mặt trời. Kĩ thuật khai thác tiêu chuẩn là làm bay hơi nước từ mỏ, mỗi lô hàng mất từ 18 đến 24 tháng.<ref name=":0">{{CiteChú thích web|url=https://www.technologyreview.com/s/538036/quest-to-mine-seawater-for-lithium-advances/|titletiêu đề=Quest to Mine Seawater for Lithium Advances|lasthọ 1=Martin|firsttên 1=Richard|datengày tháng=2015-06-08|website=MIT Technology Review|access-date=2016-02-10}}</ref> Liti hiện tại vẫn nằm trong nước biển, nhưng những cách thức khai thác thương mại khả thi vẫn chưa được phát triển.<ref name=":0" />
 
== Ứng dụng ==
Dòng 200:
 
===Sứ và thủy tinh===
Liti ôxít được sử dụng rộng rãi làm chất tẩy trong việc xử lý [[silica]], giảm điểm nóng chảy và độ nhớt của vật liệu và làm men sứ trong việc cải thiện các tính chất vật lý bao gồm các hệ số giãn nở nhiệt thấp. Trên toàn cầu đây là ứng dụng đơn lớn nhất đối với hợp chất liti.<ref name="Li-uses-2011"/><ref>[http://www.fmclithium.com/Portals/FMCLithiumFineChemicals/Content/Docs/Worldwide%20Demand%20by%20Sector.pdf Worldwide demand by sector]</ref> [[Liti cacbonat]] (Li<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>) thường được sử dụng trong ứng dụng này vì nó chuyển đổi oxit khi nung nóng.<ref>{{citeChú thích web |url=http://www.chemguide.co.uk/inorganic/group1/compounds.html |titletiêu đề=Some Compounds of the Group 1 Elements |last1họ 1=Clark |first1tên 1=Jim |datengày tháng=2005 |website=chemguide.co.uk |accessdatengày truy cập=8 August 2013}}</ref>
 
===Điện và điện tử===
Vào các năm cuối của thế kỷ XX, do sở hữu [[:en:Electrode potential|thế điện]] cao của nó, liti trở thành một thành phần quan trọng trong các chất điện phân và một trong các thành phần quan trọng trong pin. Do có [[Nguyên tử lượng|khối lượng nguyên tử]] thấp, liti có tỉ lệ khối lượng tích điện và năng lượng cao. Loại [[Pin Lithium ion|pin ion liti]] có thể tạo ra khoảng 3 [[vôn]] mỗi ô, so với 2,1 vôn đối với [[:en:Lead–acid battery|pin axit chì]] hay 1,5 vôn đối với [[:en:Zinc–carbon battery|pin kẽm-cacbon]]. Các pin ion liti, có thể sạc được và có [[:en:Energy density|mật độ năng lượng]] cao, không thể nhầm lẫn với [[:en:Lithium battery|pin liti]] không thể sạc được.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.batteryreview.org/disposable-batteries.html |titletiêu đề=Disposable Batteries - Choosing between Alkaline and Lithium Disposable Batteries |publishernhà xuất bản=Batteryreview.org |accessdatengày truy cập=ngày 10 tháng 10 năm 2013}}</ref><ref>{{chúChú thích web|url=http://www.emc2.cornell.edu/content/view/battery-anodes.html |titletiêu đề=Battery Anodes > Batteries & Fuel Cells > Research > The Energy Materials Center at Cornell |publishernhà xuất bản=Emc2.cornell.edu |accessdatengày truy cập=ngày 10 tháng 10 năm 2013}}</ref> Các loại pin sạc khác sử dụng liti như [[:en:Lithium polymer battery|pin polymer ion liti]], [[:en:Lithium iron phosphate battery|pin liti sắt phốtphat]], và [[:en:Nanowire battery|pin dây nano]].
 
===Chất bôi trơn===
Dòng 217:
 
* Các hợp chất liti được sử dụng làm chất tạo màu và chất ôxy hóa trong [[pháo hoa]] và [[pháo sáng]].<ref name=CRC/><ref>Wiberg, Egon; Wiberg, Nils and Holleman, Arnold Frederick [http://books.google.com/books?id=Mtth5g59dEIC&pg=PA1089 Inorganic chemistry], Academic Press (2001) ISBN 0-12-352651-5, p. 1089</ref>
* Liti perôxit (Li<sub>2</sub>O<sub>2</sub>) trong môi trường ẩm không chỉ phản ứng với cacbon dioxit tạo thành liti cacbonat mà còn giải phóng ôxy.<ref>{{chú thích sách|chapter=Air Quality Systems for Related Enclosed Spaces: Spacecraft Air|author=Mulloth, L.M.|author2=Finn, J.E.|last-author-amp=yes|title=The Handbook of Environmental Chemistry|date=2005|volume=4H|pages=383–404|doi=10.1007/b107253}}</ref><ref>{{chúChú thích web|url=http://www.dtic.mil/cgi-bin/GetTRDoc?Location=U2&doc=GetTRDoc.pdf&AD=AD0619497|titletiêu đề=Application of lithium chemicals for air regeneration of manned spacecraft|publishernhà xuất bản=Lithium Corporation of America & Aerospace Medical Research Laboratories|datengày tháng=1965}}</ref> Phản ứng diễn ra theo phương trình:
:2 Li<sub>2</sub>O<sub>2</sub> + 2 CO<sub>2</sub> → 2 Li<sub>2</sub>CO<sub>3</sub> + O<sub>2</sub>.
 
Một số hợp chất aforementioned hay [[liti perclorat]], được sử dụng làm nến ôxy để cung cấp ôxy cho các [[tàu ngầm]]. Loại này có thể chứa một lượng nhỏ [[boron]], [[magie]], [[nhôm]], [[silicon]], [[titan]], [[mangan]], và [[sắt]].<ref>{{chúChú thích web|url=http://pubs.acs.org/doi/abs/10.1021/i360012a016 |titletiêu đề=Lithium Perchlorate Oxygen Candle. Pyrochemical Source of Pure Oxygen - I&EC Product Research and Development (ACS Publications) |publishernhà xuất bản=Pubs.acs.org |datengày tháng=ngày 1 tháng 5 năm 2002 |accessdatengày truy cập=ngày 10 tháng 10 năm 2013}}</ref>
 
====Quang học====
[[Liti florua]] có một trong những chỉ số [[Chiết suất|khúc xạ]] thấp nhất và phạm vi truyền dẫn xa nhất trong tia UV sâu của hầu hết các vật liệu thông thường.<ref>{{Cite book|url=https://books.google.com/books?id=CQ5uKN_MN2gC&pg=PA149|page=149|title=Building Electro-Optical Systems: Making It All Work|author=Hobbs, Philip C. D.|publisher=John Wiley and Sons|date=2009|isbn=0-470-40229-6}}</ref> Tính chia bột liti fluoride đã được sử dụng cho [[Liều lượng phát quang]] (TLD): khi một mẫu như vậy tiếp xúc với bức xạ, nó tích lũy phần thiếu tinh thể khi nóng lên, phát ra một ánh sáng xanh có cường độ lớn tỉ lệ với độ hấp thụ, cho phép cách này định lượng.<ref>{{Cite book|publisher=World Scientific|url=https://books.google.com/books?id=FY7s7pPSPtgC&pg=PA819|title=Point Defects in Lithium Fluoride Films Induced by Gamma Irradiation|page=819|journal=Proceedings of the 7th International Conference on Advanced Technology & Particle Physics: (ICATPP-7): Villa Olmo, Como, Italy|date=2002|volume=2001|isbn=981-238-180-5}}</ref> Đôi khi liti fluoride còn được sử dụng trong các ống tiêu cự của [[kính viễn vọng]].<ref name=CRC/><ref>{{Cite journal|last1=Sinton|first1=William M.|title=Infrared Spectroscopy of Planets and Stars|journal=Applied Optics|volume=1|page=105|date=1962|doi=10.1364/AO.1.000105|bibcode = 1962ApOpt...1..105S|issue=2 }}</ref> Ứng dụng liti được sử dụng trong hơn 60% điện thoại di động.<ref>{{citeChú thích web|url =http://nl.computers.toshiba-europe.com/Contents/Toshiba_nl/NL/WHITEPAPER/files/TISBWhitepapertech.pdf|titletiêu đề = You’ve got the power: the evolution of batteries and the future of fuel cells|publishernhà xuất bản = Toshiba|formatđịnh dạng = PDF|accessdatengày truy cập = 17 May 2009}}</ref>
 
====Hữu cơ và polyme hóa học====
[[Hợp chất Organolithium]] được sử dụng rộng rãi trong sản xuất polyme hóa học. Trong ngành công nghiệp polyme mà người tiêu dùng chi phối những hợp chất này, hợp chất liti ankyl là chất [[xúc tác]]<ref>{{citeChú thích web|url=https://www.ihs.com/products/organometallics-chemical-economics-handbook.html |titletiêu đề=Organometallics|work=IHS Chemicals|datengày tháng=February 2012}}</ref> trong trùng hợp anionic của [[nhóm chức]] [[Anken]].<ref>{{Cite journal|title=Polymerization of 1,2-dimethylenecyclobutane by organolithium initiators|journal= Russian Chemical Bulletin| volume =37|date=2005|doi=10.1007/BF00962487|pages=1782–1784|author=Yurkovetskii, A. V.|first2=V. L.|first3=K. L.|last2=Kofman|last3=Makovetskii|issue=9}}</ref><ref>{{Cite journal|doi=10.1021/ma00159a001|title=Functionalization of polymeric organolithium compounds. Amination of poly(styryl)lithium|date=1986|author=Quirk, Roderic P.|journal=Macromolecules|volume=19|pages=1291–1294|first2=Pao Luo|last2=Cheng|bibcode = 1986MaMol..19.1291Q|issue=5 }}</ref><ref>{{Cite book|title=Advances in organometallic chemistry|author= Stone, F. G. A.|author2= West, Robert| publisher= Academic Press|date= 1980|isbn= 0-12-031118-6|page=55|url=https://books.google.com/?id=_gai4kRfcMUC&printsec=frontcover}}</ref> Hợp chất Organolithium được chuẩn bị từ liti kim loại và alkyl halogenua.<ref>{{Cite book|url=https://books.google.com/books?id=_SJ2upYN6DwC&pg=PA192|page=192|title=Synthetic approaches in organic chemistry|author=Bansal, Raj K. |date=1996|isbn=0-7637-0665-5}}</ref>
 
====Ứng dụng quân sự====
Dòng 246:
 
===Quy định===
Một số điều luật hạn chế việc bán [[pin liti]], nguồn có sẵn nhất của liti dành cho người tiêu dùng bình thường. Liti có thể được sử dụng để làm giảm [[Pseudoephedrine]] và [[Ephedrine]] đến [[ma túy đá]] trong phương pháp giảm Birch, trong đó sử dụng những giải pháp của kim loại kiềm hòa tan trong muối [[amoniac]] khan.<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.illinoisattorneygeneral.gov/methnet/understandingmeth/basics.html |titletiêu đề=Illinois Attorney General&nbsp;– Basic Understanding Of Meth |publishernhà xuất bản=Illinoisattorneygeneral.gov |accessdatengày truy cập=6 October 2010}}</ref><ref>{{cite journal|url=https://web.archive.org/web/20081201171656/http://www.ncjolt.org/sites/default/files/7_nc_jl_tech_421.pdf|format=PDF|accessdate=5 October 2010|title=Methamphetamine remediation research act of 2005: Just what the doctor ordered for cleaning up methfields—or sugar pill placebo?| journal=North Carolina Journal of Law & Technology|date=2006|volume=7|first=Aaron R.|last= Harmon}}</ref> Những thiếu hụt nội bộ từ khiếm khuyết trong sản xuất hoặc thiệt hại về vật lý có thể dẫn đến sự phát nổ tự phát.<ref>{{Cite book|isbn = 978-0-306-44758-7|pages = 15–16|url = https://books.google.com/?id=i7U-0IB8tjMC&pg=PA15|author = Bro, Per|author2 = Levy, Samuel C.|last-author-amp = yes|date = 1994|publisher = Plenum Press|location = New York|title = Battery hazards and accident prevention}}</ref><ref>{{citeChú thích web|url=http://www.tsa.gov/travelers/airtravel/assistant/batteries.shtm |archiveurlurl lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120104141539/http://www.tsa.gov/travelers/airtravel/assistant/batteries.shtm |archivedatengày lưu trữ=4 January 2012 |titletiêu đề=TSA: Safe Travel with Batteries and Devices |publishernhà xuất bản=Tsa.gov |datengày tháng=1 January 2008}}</ref>
 
== Tham khảo ==