Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Birmingham”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up using AWB |
clean up |
||
Dòng 197:
| footnotes =
}}
'''Birmingham''' ({{IPAc-en|audio=en-uk-Birmingham.ogg|ˈ|b|ɜːr|m|ɪ|ŋ|ə|m}},<ref>{{Chú thích web |url=http://www.wordreference.com/enit/birmingham |tiêu đề=Birmingham |nhà xuất bản=Wordreference.com}}</ref> {{IPA-en|ˈbɜːmɪŋ(g)əm|local}}) là một [[Địa vị City tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|thành phố]] và [[Khu tự quản vùng đô thị|huyện vùng đô thị]] thuộc hạt [[West Midlands (hạt)|West Midlands]], [[Anh]]. Thành phố nằm bên sông nhỏ Rea và là thành phố đông dân thứ nhì tại Anh Quốc sau [[Luân Đôn]], với 1.101.360 người vào năm 2014.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.birmingham.gov.uk/cs/Satellite?c=Page&childpagename=Planning-and-Regeneration%2FPageLayout&cid=1223096353755&pagename=BCC%2FCommon%2FWrapper%2FWrapper |tiêu đề=Population and Census |nhà xuất bản=Birmingham City Council |ngày=7 July 2014 |ngày truy cập=25 November 2015}}</ref><ref name="ONS-2001-2011_census">{{Chú thích web|url=http://www.ons.gov.uk/ons/rel/census/2011-census/population-and-household-estimates-for-england-and-wales---unrounded-figures-for-the-data-published-16-july-2012/rft-1-2-ew-fact-file.xls|tiêu đề=2011 Census: Population and household estimates fact file, unrounded estimates, local authorities in England and Wales (Excel sheet 708Kb)|ngày truy cập=30 December 2013|ngày=24 September 2012|
Birmingham là một phố chợ cỡ trung bình vào thời kỳ trung cổ, sau đó trở nên nổi bật ở tầm quốc tế trong thế kỷ 18 khi là trọng tâm trong Khai sáng Midlands rồi [[cách mạng công nghiệp]]. Trong cách mạng công nghiệp, Birmingham đi tiên phong trong các tiến bộ toàn cầu về phát triển khoa học, kỹ thuật, và kinh tế, sản sinh hàng loạt sáng kiến giúp đặt một phần nền tảng cho xã hội công nghiệp hiện đại.<ref name="indsoc">{{harvnb|Uglow|2011|pp=iv, 860–861}}; {{harvnb|Jones|2008|pp=14, 19, 71, 82–83, 231–232}}</ref> Đến năm 1791, Birmingham được ca ngợi là "thị trấn sản xuất đầu tiên trên thế giới".<ref>{{harvnb|Hopkins|1989|p=26}}</ref> Thành phố có hồ sơ kinh tế đặc trưng, với hàng nghìn xưởng nhỏ đa dạng về các ngành nghề chuyên biệt và có kỹ năng cao, khuyến khích mức độ sáng tạo và sáng kiến cao khác thường, tạo ra cơ sở kinh tế đa dạng và linh hoạt cho giai đoạn thịnh vượng công nghiệp kéo dài cho đến cuối thế kỷ 20. Động cơ hơi nước công nghiệp được phát minh tại Birmingham, đây có lẽ là sáng kiến quan trọng nhất trong lịch sử Anh Quốc.<ref>{{harvnb|Berg|1991|pp=174, 184}}; {{cite book|last=Jacobs|first=Jane|title=The economy of cities|year=1969|publisher=Random House|location=New York|oclc=5585|pages=86–89}}</ref> Công nghiệp hoá dẫn đến mức độ cao về tính lưu động xã hội, nuôi dưỡng một nền văn hoá cấp tiến chính trị có cơ sở đại chúng, khiến thành phố có được ảnh hưởng chính trị lớn nhất trong số các địa phương ngoài Luân Đôn, và có vai trò then chốt trong phát triển dân chủ tại Anh Quốc.<ref>{{harvnb|Ward|2005|loc=jacket|quote=Such a firm basis of local support enabled political leaders, from Thomas Attwood to Neville Chamberlain, to exert leverage in national politics. No provincial city had a greater influence on the shaping of British democracy and on the governance of the British state than Birmingham.}}; {{cite book|last=Briggs|first=Asa|authorlink=Asa Briggs, Baron Briggs|title=Victorian Cities|origyear=1965|year=1990|publisher=Penguin Books|location=Harmondsworth|isbn=0-14-013582-0|pages=185; 187–189}}; {{cite book|last=Jenkins|first=Roy|authorlink=Roy Jenkins|title=Twelve cities: a personal memoir|url=https://books.google.com/?id=UBmWDk5V9BAC|accessdate=2 October 2011|year=2004|publisher=Pan Macmillan|location=London|isbn=0-330-49333-7|pages=50–51}}</ref> Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Birmingham bị [[Luftwaffe|Không quân Đức]] oanh tạc ác liệt. Thiệt hại về cơ sở hạ tầng do chiến tranh, cộng thêm chính sách phá đổ và xây mới của những nhà lập kế hoạch đã dẫn đến tái phát triển quy mô lớn trong các thập niên sau.
Ngày nay, khu vực dịch vụ chi phối kinh tế Birmingham.<ref name="nomisweb">{{Chú thích web|url=http://www.nomisweb.co.uk/reports/lmp/la/1946157186/report.aspx#tabjobs|tiêu đề=Employee jobs (2012)|ngày truy cập=29 March 2014|work=Nomis – official labour market statistics|nhà xuất bản=Office for National Statistics}}</ref> Thành phố là một trung tâm thương mại quốc tế lớn, được xếp hạng là [[Thành phố toàn cầu|thành phố thế giới]] cấp gamma+;<ref name="TheWorld">{{Chú thích web|url=http://www.lboro.ac.uk/gawc/world2016t.html|tiêu đề=The World According to GaWC 2016|
==Lịch sử ==
Dòng 222:
Đến thời kỳ [[Nội chiến Anh]], do kinh tế Birmingham bùng nổ, dân số gia tăng, kết quả là mức độ cao về linh động xã hội và đa nguyên văn hoá, nên tại đây diễn ra phát triển các cấu trúc xã hội mới rất khác biệt so với các khu vực được củng cố hơn.<ref name="Hughes-p9">{{cite book|last=Hughes|first=Ann|title=Politics, Society and Civil War in Warwickshire, 1620–1660|url=https://books.google.com/books?id=0QpcE0fwP-kC&pg=PA9|accessdate=27 March 2014|series=Cambridge Studies in Early Modern British History|year=2002|publisher=Cambridge University Press|location=Cambridge|isbn=0-521-52015-0|page=9}}</ref> Các quan hệ được gây dựng quanh liên kết thương mại thực dụng thay vì chủ nghĩa gia trưởng cứng rắn, do vậy làm suy yếu lòng tôn kính với xã hội phong kiến, lòng trung thành với tôn ti truyền thống của giáo hội và quý tộc.<ref name="Hughes-p9"/> Danh tiếng cấp tiến chính trị và cảm tình mạnh mẽ của địa phương cho phái Quốc hội khiến Birmingham bị lực lượng Bảo hoàng tấn công trong [[trận Birmingham]] vào năm 1643,<ref>{{cite book|last=Royle|first=Trevor|title=Civil War: The War of the Three Kingdoms 1638–1660|year=2005|publisher=Abacus|location=London|isbn=0-349-11564-8|page=226}}</ref> và thị trấn phát triển thành một trung tâm của [[Thanh giáo]] trong thập niên 1630<ref name="Hughes-p9"/> và là một nơi trú ẩn cho những người không theo quốc giáo từ thập niên 1660.<ref>{{Harvnb|Uglow|2011|p=31}}</ref>
Trong thế kỷ 18, truyền thống độc lập về tư tưởng và cộng tác này thăng hoa thành hiện tượng văn hoá gọi là Khai sáng Midlands.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/news/uk-england-27062868|tiêu đề=Erasmus Darwin: The Leonardo da Vinci of the Midlands|ngày truy cập=27 April 2014|
===Cách mạng công nghiệp===
Dòng 228:
Phát triển công nghiệp quy mô lớn tại Birmingham bắt đầu sớm hơn so với các thị trấn sản xuất hàng dệt vải tại [[Bắc Anh|miền bắc nước Anh]],<ref>{{Harvnb|Jones|2008|p=34}}; {{Harvnb|Berg|1991|pp=180, 196}}; {{Harvnb|Hopkins|1989|pp=20–22}}; {{Harvnb|Ward|2005|p=2}}</ref> và có các động lực khác biệt. Thay vì [[Kinh tế quy mô|kinh tế bậc thang]] với đặc điểm là lực lượng lao động tay nghề yếu có lương thấp, sản xuất ra một lượng lớn hàng hoá duy nhất như bông hoặc len trong các đơn vị sản xuất quy mô lớn và cơ giới hoá, thì phát triển công nghiệp của Birmingham được gây dựng trên thích ứng và sáng tạo của một lực lượng lao động được trả lương cao có phân công lao động mạnh mẽ, làm đa dạng các nghề chuyên biệt với tay nghề cao, trong một nền kinh tế khởi nghiệp gồm các xưởng quy mô nhỏ và thường là tự làm chủ.<ref>{{Harvnb|Hopkins|1989|pp=6, 9, 11, 34–36, 55–57}}; {{Harvnb|Berg|1991|pp=174, 194}}; {{Harvnb|Jones|2008|p=19}}</ref> Điều này tạo ra mức độ cao khác thường các phát minh: Trong những năm trọng tâm của cách mạng công nghiệp từ 1760 đến 1850, cư dân Birmingham đăng ký các bằng sáng chế nhiều hơn gấp ba lần so với bất kỳ thành thị nào khác tại Anh Quốc.<ref>{{Harvnb|Jones|2008|p=40}}; {{Harvnb|Berg|1991|p=184}}</ref>
Nhu cầu về vốn để cung ứng cho phát triển kinh tế nhanh chóng cũng khiến Birmingham phát triển thành một trung tâm tài chính lớn, có các liên hệ quốc tế rộng khắp.<ref name="Berg 1991 183">{{Harvnb|Berg|1991|p=183}}</ref> Ngân hàng Lloyds được thành lập tại thị trấn vào năm 1765,<ref>{{Harvnb|Hopkins|1989|pp=30–31}}</ref> và building society (hội chơi hụi làm nhà) đầu tiên của thế giới là Ketley's Building Society được thành lập vào năm 1775.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bsa.org.uk/consumer/factsheets/100009.htm|tiêu đề=The History of Building Societies|ngày truy cập=20 April 2014|
Sáng kiến tại Birmingham thế kỷ 18 thường là dưới dạng một chuỗi gia tăng các cải tiến quy mô nhỏ về các sản phẩm hoặc quy trình hiện hữu,<ref>{{Harvnb|Hopkins|1989|p=33}}; {{Harvnb|Berg|1991|p=184}}</ref> song cũng có các phát triển lớn nằm tại trọng tâm trong việc xuất hiện xã hội công nghiệp.<ref name="indsoc"/> Năm 1709, Abraham Darby I vốn được đào tạo tại Birmingham đã chuyển đến [[Coalbrookdale]] thuộc hạt [[Shropshire]] và xây dựng [[lò cao]] đầu tiên thành công trong việc nung chảy quặng sắt bằng [[than cốc]], biến đổi chất lượng, thể tích và quy mô khiến nó có thể sản xuất [[gang]].<ref>{{cite book|last=Weissenbacher|first=Manfred|title=Sources of Power: How Energy Forges Human History|url=https://books.google.com/?id=dcYHzuFLZP0C&pg=PA194|accessdate=27 November 2011|year=2009|publisher=Praeger|location=Santa Barbara, CA|isbn=0-313-35626-2|page=194}}</ref> Năm 1732, Lewis Paul và John Wyatt phát minh máy xe sợi con lăn, "một ý tưởng lạ thường có tầm quan trọng lớn nhất" trong việc phát triển ngành công nghiệp bông sợi cơ giới hoá.<ref>{{cite book|last1=Wadsworth|first1=Alfred P.|last2=Mann|first2=Julia De Lacy|title=The cotton trade and industrial Lancashire, 1600–1780|location=Manchester|publisher=Manchester University Press|year=1931|page=413|url=https://books.google.com/?id=XAsNAQAAIAAJ&pg=PA413|accessdate=27 November 2011}}</ref> Năm 1741, họ mở xưởng bông sợi đầu tiên trên thế giới tại Upper Priory của Birmingham.<ref>{{cite book|last1=Wadsworth|first1=Alfred P.|last2=Mann|first2=Julia De Lacy|title=The cotton trade and industrial Lancashire, 1600–1780|location=Manchester|publisher=Manchester University Press|year=1931|page=431|url=https://books.google.com/?id=XAsNAQAAIAAJ&pg=PA431|accessdate=27 November 2011}}</ref> Năm 1746, [[John Roebuck]] phát minh quy trình khoan dẫn, cho phép sản xuất [[axit sulfuric]] quy mô lớn,<ref>{{Harvnb|Hopkins|1989|p=20}}</ref> và đến năm 1780 [[James Keir]] phát triển một quy trình sản xuất [[Natri cacbonat|chất kiềm]] với số lượng lớn,<ref>{{Harvnb|Jones|2008|p=123}}</ref> đồng thời đánh dấu khai sinh ngành công nghiệp hoá học hiện đại.<ref>{{cite book|last1=Clow|first1=Archibald|last2=Clow|first2=Nan|title=The Chemical Revolution: a contribution to social technology|origyear=1952|year=1992|publisher=Gordon and Breach|location=Reading|isbn=2-88124-549-8|pages=91, 98, 133}}</ref> Năm 1765, [[Matthew Boulton]] mở xí nghiệp Soho, đi tiên phong trong việc kết hợp cơ giới hoá các hoạt động sản xuất vốn riêng lẻ trước đây dưới một mái nhà xưởng, thông qua một hệ thống gọi là "sản xuất hợp lý".<ref>{{Chú thích web|url=http://www.makingthemodernworld.org.uk/stories/enlightenment_and_measurement/05.ST.02/?scene=2&tv=true|tiêu đề=Rational Manufacture – Wedgwood & Boulton|ngày truy cập=27 November 2011|
Tuy nhiên, quan trọng nhất là phát triển động cơ hơi nước công nghiệp vào năm 1776 bởi [[James Watt]] và [[Matthew Boulton]].<ref>{{Harvnb|Jones|2008|pp=54–55}}</ref> Lần đầu tiên giải phóng năng lực sản xuất của xã hội loài người khỏi hạn chế cố hữu về sức người, sức nước và động vật, nó được cho là thời điểm then chốt trong toàn bộ cách mạng công nghiệp và là một yếu tố chủ chốt của việc gia tăng sức sản xuất trên toàn cầu trong các thế kỷ sau.<ref>{{cite journal|last=Musson|first=A. E.|date=August 1976|title=Industrial Motive Power in the United Kingdom, 1800–70|journal=The Economic History Review|volume=29|issue=3|page=415 |doi=10.1111/j.1468-0289.1976.tb01094.x}}<!--|accessdate=27 November 2011-->; {{cite book|last=Hills|first=Richard L.|title=Power from steam: a history of the stationary steam engine|origyear=1989|url=https://books.google.com/?id=t6TLOQBhd0YC&pg=PA70|accessdate=27 November 2011|year=1993|publisher=Cambridge University Press|location=Cambridge|isbn=0-521-45834-X|page=70}}; {{cite book|last=Wrigley|first=E. A.|editor1-last=Hartwell|editor1-first=Ronald M.|title=The Causes of the Industrial Revolution in England|origyear=1962|url=https://books.google.com/?id=tyYOAAAAQAAJ|accessdate=27 November 2011|year=1970|publisher=Taylor & Francis|location=London|isbn=0-416-48000-4|page=113|chapter=The Supply of Raw Materials in the Industrial Revolution|chapterurl=https://books.google.com/?id=tyYOAAAAQAAJ&pg=PA113}}</ref>
Dòng 238:
Birmingham trở nên nổi bật trong chính trị quốc gia nhờ các chiến dịch nhằm cải cách chính trị vào đầu thế kỷ 19, khi [[Thomas Attwood]] và Liên minh Chính trị Birmingham đưa quốc gia đến bờ vực nội chiến trong "Các Ngày tháng 5", trước khi thông qua Đạo luật Đại Cải cách vào năm 1832.<ref>{{Cite book|last=Hilton|first=Boyd|year=2006|title=A Mad, Bad, and Dangerous People?: England, 1783–1846|publisher=[[Oxford University Press]]|isbn=0-19-822830-9|pages=426–427|url=https://books.google.com/?id=D37VByMZSaUC|accessdate=7 January 2009}}</ref> Các cuộc tụ tập của Liên minh tại Newhall Hill vào năm 1831 và 1832 là những hội nghị chính trị lớn nhất từng diễn ra tại Anh Quốc.<ref>{{Cite journal|last=Flick|first=Carlos T.|title=Thomas Attwood, Francis Place, and the Agitation for British Parliamentary Reform|journal=The Huntington Library Quarterly|volume=34|issue=4|date=August 1971|publisher=University of California Press|page=359|jstor=3816950}}</ref> Huân tước xứ Durham John Lambton là người soạn thảo đạo luật, viết rằng "quốc gia nợ cải cách cho Birmingham, và cứu giúp của họ từ thời cách mạng".<ref>{{Cite journal |last=Briggs|first=Asa|author-link=Asa Briggs|title=Thomas Attwood and the Economic Background of the Birmingham Political Union|journal=Cambridge Historical Journal|volume=9|issue=2|year=1948|publisher=Cambridge University Press|page=190|jstor=3020620}}</ref> Danh tiếng vào năm 1832 khiến [[John Bright]] biến Birmingham thành diễn đàn cho chiến dịch thành công của ông về một đạo luật cải cách thứ nhì vào năm 1867, theo đó mở rộng quyền bầu cử cho tầng lớp lao động đô thị.<ref>{{Harvnb|Briggs|1963|pp=189–190}}; {{Harvnb|Ward|2005|pp=57–59}}</ref>
Truyền thống sáng kiến của Birmingham tiếp tục sang thế kỷ 19. Thành phố là điểm cuối của hai tuyến đường sắt đường dài đầu tiên trên thế giới: Đường sắt Grand Junction dài 132
Đến thập niên 1820, một hệ thống kênh đào quy mô lớn được xây dựng, cho phép tiếp cận lớn hơn đến các tài nguyên tự nhiên và nhiên liệu phục vụ cho công nghiệp. Trong thời kỳ [[Nữ hoàng Victoria|Victoria]], dân số Birmingham tăng trưởng nhanh chóng đến mức hơn nửa triệu người<ref name=historicpopulation>{{Chú thích web|url=http://www.birmingham.gov.uk/cs/Satellite?c=Page&childpagename=Lib-Central-Archives-and-Heritage%2FPageLayout&cid=1223092760414&pagename=BCC%2FCommon%2FWrapper%2FWrapper |tiêu đề=Historic Population Of Birmingham |nhà xuất bản=Birmingham City Council |ngày truy cập=13 January 2010 |
===Thế kỷ 20 và đương đại===
Dòng 246:
[[File:Bull Ring Blitz.jpg|thumb|left|Bull Ring bị tàn phá trong cuộc oanh tạc của Không quân Đức năm 1940]]
Birmingham chịu thiệt hại nặng nề khi Không quân Đức oanh tạc thành phố trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai]]. Thành phố cũng là nơi diễn ra hai khám phá khoa học được chứng minh là có tính then chốt đối với kết quả chiến tranh.<ref>{{cite book|last=Austin|first=Brian|title=Schonland: Scientist and Soldier|url=https://books.google.com/books?id=9scQqYDtbhsC&pg=PA435|accessdate=30 September 2012|year=2001|publisher=Institute of Physics Publishing|location=Bristol|isbn=0-7503-0501-0|page=435}}</ref> [[Otto Frisch]] và [[Rudolf Peierls]] mô tả lần đầu tiên cách thức chế tạo vũ khí hạt nhân thực tiễn trong bị vong lục Frisch–Peierls năm 1940,<ref>{{cite book|last=Kelly|first=Cynthia C.|title=Remembering The Manhattan Project: Perspectives on the Making of the Atomic Bomb and Its Legacy|url=https://books.google.com/books?id=noUwcQ05VI0C&pg=PA44|accessdate=30 September 2012|year=2004|publisher=World Scientific|location=|isbn=981-256-040-8|page=44}}</ref> trong cùng năm manhetron hốc được John Randall và Henry Boot phát minh, nó là thành phần chủ chốt của [[radar]] và sau này là [[lò vi sóng]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.ieeeghn.org/wiki/index.php/Cavity_Magnetron|tiêu đề=Cavity Magnetron|ngày truy cập=30 September 2012|
Thành phố trải qua tái phát triển quy mô lớn trong các thập niên 1950 và 1960.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.birmingham.gov.uk/cs/Satellite?blobcol=urldata&blobheader=application%2Fpdf&blobheadername1=Content-Disposition&blobheadervalue1=attachment%3B+filename%3D6415485.pdf&blobkey=id&blobtable=MungoBlobs&blobwhere=1223418010271&ssbinary=true |tiêu đề=1960s Architecture in Birmingham |nhà xuất bản=Birmingham City Council Planning Department |
Birmingham duy trì là thành phố tỉnh lẻ giàu có vượt trội tại Anh cho đến thập niên 1970,<ref>{{Cite book|last1=Sutcliffe|first1=Anthony|last2=Smith|first2=Roger|year=1974|title=Birmingham 1939–1970|volume=3|series=History of Birmingham|location=London|publisher=Oxford University Press|isbn=0-19-215182-7|page=5}}</ref> có thu nhập hộ gia đình cao hơn cả tại Luân Đôn và vùng đông nam,<ref>{{cite book|last1=Spencer|first1=Ken|last2=Taylor|first2=Andy|last3=Smith|first3=Barbara|last4=Mawson|first4=John|last5=Flynn|first5=Norman|last6=Batley|first6=Richard|title=Crisis in the industrial heartland: a study of the West Midlands|year=1986|publisher=Clarendon Press|location=Oxford|isbn=0-19-823269-1|page=23}}</ref> song đa dạng về kinh tế và năng lực cải tạo bị suy thoái trong các thập niên sau thế chiến do chính phủ trung ương tìm cách hạn chế tăng trưởng của thành phố và phân tán công nghiệp và cư dân đến các khu vực đình đốn tại Wales và Bắc Anh.<ref>{{Cite book|last=Law|first=Christopher M.|year=1981|title=British Regional Development Since World War I|location=London|publisher=Methuen|page=47|isbn=0-416-32310-3|url=https://books.google.com/?id=Dz8OAAAAQAAJ|accessdate=5 February 2011}}</ref> Các biện pháp này cản trợ "tự cải tạo tư nhiên của các doanh nghiệp tại Birmingham, để lại cho họ gánh nặng cũ nát và yếu kém",<ref>{{Cite book|last=Heard|first=Ian|year=1989|title=Developing Birmingham 1889–1989: 100 years of city planning|location=Birmingham|publisher=Birmingham City Council Development Department|isbn=0-9513371-1-4|page=109}}</ref> và thành phố ngày càng phụ thuộc vào ngành công nghiệp ô tô. Suy thoái vào đầu thập niên 1980 khiến kinh tế Birmingham sụp đổ, có mức độ thất nghiệp chưa từng có và bùng phát náo động xã hội trong các khu nội thị.<ref>{{Cite book|last=Cherry|first=Gordon E.|year=1994|title=Birmingham: a study in geography, history, and planning|series=Belhaven world cities series|location=Chichester|publisher=Wiley|isbn=0-471-94900-0|pages=160–164}}</ref> Ngành công nghiệp của Birmingham sụp đổ một cách đột ngột và thê thảm. Năm 1976, vùng West Midlands với dộng lực kinh tế chính là Birmingham vẫn có GDP cao nhất so với các vùng Anh bên ngoài vùng đông nam, song trong vòng 5 năm đã xuống mức thấp nhất tại Anh.<ref>{{Harvnb|Spencer|Taylor|Smith|Mawson|1986|pp=64, 67}}</ref> Chỉ riêng Birmingham đã mất đi 200.000 việc làm từ năm 1971 đến năm 1981, tập trung trong lĩnh vực sản xuất; tiền lương tương đối tại West Midlands từ mức cao nhất tại Anh Quốc vào năm 1970 xuống mức thấp nhất vào năm 1983.<ref name="Cherry 1994 161">{{Harvnb|Cherry|1994|p=161}}</ref> Đến năm 1982, tỉ lệ thất nghiệp của thành phố đạt 20%, và con số này gấp khoảng hai lần tại các khu vực nội thị như Aston, Handsworth và Sparkbrook.<ref>{{Harvnb|Cherry|1994|p=164}}</ref>
Hội đồng thành phố tiến hành một chính sách đa dạng kinh tế hướng đến ngành dịch vụ, bán lẻ và du lịch nhằm giảm phụ thuộc vào sản xuất. Một số sáng kiến được tiến hành nhằm tăng sức thu hút của thành phố đối với các du khách. Trong thập niên 1970, Trung tâm Triển lãm Quốc gia (NEC) được xây dựng, nó cách trung tâm thành phố 16
Công cuộc cải tạo thành phố trong các thập niên 1990 và 2000 cũng chứng kiến nhiều khu vực nhà ở của thành phố thay đổi đáng kể, điển hình nhất là khu bất động sản hội đồng Pype Hayes thuộc khu vực [[Erdington]] của thành phố, vốn được xây dựng từ những năm giữa hai thế chiến song cuối cùng được xây dựng lại hoàn toàn do các khuyết điểm cấu trúc. Nhiều bất động sản hội đồng thập niên 1960 tại thành phố, hầu hết là các căn hộ và nhà nhỏ nhiều tầng, đã bị phá bỏ trong các dự án xây dựng lại tương tự, bao gồm bất động sản Castle Vale quy mô lớn tại đông bắc của thành phố. Tháng 9 năm 2003, tổ hợp mua sắm Bullring được khánh thành sau một dự án kéo dài ba năm<ref>{{Chú thích web|url=http://www.birmingham.gov.uk/majordevelopments |tiêu đề=Major Developments |nhà xuất bản=Birmingham City Council |ngày truy cập=7 June 2008 |
==Địa lý ==
Dòng 260:
Birmingham nằm tại trung tâm của vùng [[West Midlands (vùng)|West Midlands]] tại Anh, trên cao nguyên Birmingham tương đối cao, dao động từ 150 đến 300 m trên mực nước biển và có đường phân thuỷ bắc-nam chính của Anh đi qua, giữa các lưu vực sông [[sông Severn|Severn]] và [[sông Trent|Trent]]. Phía tây nam thành phố nằm trên vùng đồi Lickey,<ref>{{Chú thích web |url=http://www.birmingham.gov.uk/lickey |tiêu đề=Lickey Hills Country Park |nhà xuất bản=Birmingham City Council |ngày truy cập=13 January 2010}} {{Dead link| date=June 2010 | bot=DASHBot}}</ref> vùng đồi Clent và đồi Walton, trong đó đồi Walton có độ cao 316 m và có tầm nhìn rộng bao quát thành phố. Birmingham chỉ có các sông suối nhỏ để thoát nước, chủ yếu là sông Tame cùng các chi lưu của nó là Cole và Rea.
Thành phố Birmingham thuộc một khu thành thị gồm khu tự quản nhà ở Solihull về phía đông nam, thành phố [[Wolverhampton]] và các thị trấn công nghiệp của [[Black Country]] về phía tây bắc, chúng tạo thành vùng đô thị hoá West Midlands bao phủ gần 600
Phần lớn khu vực nay là thành phố Birmingham xưa kia là một phần phía bắc của rừng Arden cổ đại, vẫn có thể cảm nhận thấy chúng qua các cây sồi dày đặc trong thành phố và trong lượng lớn các địa danh có đuôi "-ley" như [[Moseley]], [[Saltley]], [[Yardley, Birmingham|Yardley]], [[Stirchley, West Midlands|Stirchley]] và [[Hockley, Birmingham|Hockley]]: Trong [[tiếng Anh cổ]] ''-lēah'' nghĩa là "phát quang đất rừng".<ref>{{cite book|last=Hooke|first=Della|editor=Brown, Michelle P. |editor2=Farr, Carol Ann|title=Mercia: an Anglo-Saxon kingdom in Europe|accessdate=9 May 2009|year=2005|publisher=Continuum|isbn=0-8264-7765-8|page=167|chapter=Mercia: Landscape and Environment|chapterurl=https://books.google.com/?id=H8Ke9acHFm4C&pg=PA167}}</ref>
[[File:Birmingham panorama from the Lickey Hills.jpg|thumb|800px|center|Quang cảnh thành phố Birmingham nhìn từ vùng đồi Lickey, cận cảnh là tổ hợp công nghiệp Longbridge]]
Về mặt địa chất, Birmingham chịu chi phối từ ''đứt đoạn Birmingham'' chạy chéo qua thành phố từ vùng đồi Lickey tại tây nam qua [[Edgbaston]] và Bull Ring, đến Erdington và Sutton Coldfield tại đông bắc.<ref name=JPS/> Về phía nam và đông của đứt đoạn, mặt đất phần lớn là đá bùn Mercia mềm hơn, rải rác các thành lớp đá cuội bunter và có các thung lũng sông Tame, Rea và Cole cùng các chi lưu của chúng cắt ngang qua.<ref>{{cite book |first=Victor|last=Skipp |authorlink=Victor Skipp|title=The History of Greater Birmingham – down to 1830 |page=15 |year=1987 |publisher=V. H. T. Skipp |location=Yardley, Birmingham |isbn=0-9506998-0-2}}</ref> Về phía bắc và tây của đứt đoạn, cao hơn khu vực xung quanh từ 46 đến 183 m và nằm dưới phần lớn trung tâm thành phố, có một dãy dài sa thạch [[Keuper]] cứng.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.british-history.ac.uk/report.aspx?compid=22959 |tiêu đề=The Growth of the City, A History of the County of Warwick: Volume 7: The City of Birmingham (1964), pp. 4–25 |nhà xuất bản=British History Online |ngày truy cập=22 July 2009}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.defra.gov.uk/erdp/images/wmgifs/wmgeol.GIF |
Birmingham có khí hậu hải dương ôn hoà giống như hầu hết quần đảo Anh, nhiệt độ tối đa trung bình vào mùa hè (tháng 7) là 21,3 °C; và trong mùa đông (tháng 1) là khoảng 6,7 °C.<ref>{{Chú thích web | nhà xuất bản = [[KNMI (institute)|KNMI]] | url= http://eca.knmi.nl/utils/calcdetail.php?seasonid=7&periodid=1971-2000&indexid=TX&stationid=2121 | tiêu đề = 71-00 Jan mean}}</ref> Từ năm 1971 đến năm 2000 ngày ấm nhất trong năm trung bình có nhiệt độ cao nhất là 28,8 °
{{Weather box|location = Winterbourne (Nam Birmingham), 1981–2010
Dòng 393:
|}
Birmingham có 571 công viên<ref name="Biophilic">{{cite news|first=Morris|last=Steven|title=Birmingham joins San Francisco and Oslo in global green cities club|url=https://www.theguardian.com/cities/2014/apr/03/birmingham-san-francisco-oslo-global-green-biophilic-cities-club|work=The Guardian |publisher=Guardian News and Media|date=4 April 2014|accessdate=4 April 2014}}</ref> cao nhất trong số các thành phố châu Âu<ref name="QuickandQuirkyFacts2">{{Chú thích web|tiêu đề=Quick and Quirky Facts: 2|url=http://www.birmingham.gov.uk/cs/Satellite?c=Page&childpagename=WT-General%2FPageLayout&cid=1223092626223&pagename=BCC%2FCommon%2FWrapper%2FWrapper|nhà xuất bản=Birmingham City Council|ngày truy cập=5 April 2014}}</ref> – tổng cộng có 3.500 ha không gian mở công cộng.<ref name="Biophilic"/> Thành phố có trên sáu triệu cây xanh,<ref name="QuickandQuirkyFacts2"/> và 400
==Nhân khẩu==
Dòng 416:
Theo số liệu từ điều tra nhân khẩu năm 2011, 57,9% dân số là người da trắng (53,1% người Anh Quốc da trắng, 2,1% người Ireland da trắng, 2,7% người da trắng khác), 4,4% là người hỗn chủng (2,3% da trắng và Caribe da đen, 0,3% da trắng và châu Phi da đen, 1,0% da trắng và châu Á, 0,8% hỗn chủng khác), 26,6% người châu Á (13,5% người Pakistan, 6,0% người Ấn Độ, 3,0% người Bangladesh, 1,2% người Hoa, 2,9% các nhóm châu Á khác), 8,9% người da đen (2,8% người châu Phi, 4,4% người Caribe, 1,7% người da đen khác), 1,0% người Ả Rập và 1,0% mang các di sản dân tộc khác.<ref name="ons.gov.uk">{{Chú thích web |url=http://www.ons.gov.uk/ons/rel/census/2011-census/key-statistics-for-local-authorities-in-england-and-wales/rft-table-ks201ew.xls |tiêu đề=2011 Census: Ethnic group, local authorities in England and Wales |nhà xuất bản=ONS |ngày truy cập=12 December 2012}}</ref> 57% học sinh tiểu học và 52% học sinh trung học vào năm 2007 đến từ các gia đình nằm ngoài nhóm Anh Quốc da trắng.<ref>{{cite news| url=http://www.telegraph.co.uk/news/main.jhtml?xml=/news/2007/09/27/nschools127.xml |title=One fifth of children from ethnic minorities |work=The Daily Telegraph |location=UK |first=Graeme|last=Paton |date=1 October 2007 |accessdate=28 March 2008 }}</ref>
Tại Birmingham, theo số liệu vào năm 2001 thì 60,4% cư dân nằm trong độ tuổi từ 16 đến 75, so với 66,7% của toàn Anh.<ref name=KS>{{Chú thích web|url=http://www.birmingham.gov.uk/GenerateContent?CONTENT_ITEM_ID=26205&CONTENT_ITEM_TYPE=0&MENU_ID=11333 |tiêu đề=2001 Census of Population: Key Findings |nhà xuất bản=Birmingham City Council |ngày truy cập=7 June 2008 |
Năm 2011, trong số toàn bộ các hộ gia đình tại Birmingham, 0,12% là các hộ gia đình đối tác dân sự đồng giới, tỷ lệ này trên toàn thể Anh Quốc là 0,16%.<ref name="GayPopulation">{{Chú thích web|url=http://www.neighbourhood.statistics.gov.uk/dissemination/LeadTableView.do?a=7&b=6275020&c=Birmingham&d=13&e=61&g=6363493&i=1001x1003x1032x1004&o=1&m=0&r=1&s=1393453051784&enc=1&dsFamilyId=2518|tiêu đề=Birmingham Neighbourhood Statistics – Same-Sex couples|ngày truy cập=26 February 2014|nhà xuất bản=Office for National Statistics|
===Tôn giáo===
Dòng 437:
{{bar percent|Do Thái giáo|#ccf|0.2}}
}}
[[Cơ Đốc giáo]] là tôn giáo lớn nhất tại Birmingham, khi có 46,1% cư dân nhận là tín đồ Cơ Đốc giáo trong điều tra nhân khẩu năm 2001.<ref name="census-religion"/> Thành phần tôn giáo tại thành phố đa dạng cao, không kể Luân Đôn thì cộng đồng Hồi giáo, Sikh giáo và Phật giáo tại thành phố đứng thứ nhất; thành phố có cộng đồng Ấn Độ giáo lớn thứ nhì và cộng đồng Do Thái giáo lớn thứ bảy tại Anh Quốc.<ref name="census-religion"/> Giữa các cuộc điều tra nhân khẩu năm 2001 và 2011, tỉ lệ tín đồ Cơ Đốc giáo tại Birmingham giảm từ 59,1% xuống còn 46,1%, trong khi tỉ lệ người Hồi giáo tăng từ 14,3% lên 21,8% và tỉ lệ người không liên kết tôn giáo tăng từ 12,4% lên 19,3%. Toàn bộ các tôn giáo khác vẫn duy trì tỉ lệ tương tự.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.statistics.gov.uk/statbase/ssdataset.asp?vlnk=6563&More=Y |archive-url=https://web.archive.org/web/20031221161936/http://www.statistics.gov.uk/STATBASE/ssdataset.asp?vlnk=6563&More=Y |dead-url=yes |archive-date=21 December 2003 |tiêu đề=KS07 Religion: Census 2001, Key Statistics for local Authorities |ngày truy cập=12 September 2010 |ngày=13 February 2003 |
Nhà thờ chính toà St Philip được nâng cấp từ vị thế nhà thờ thông thường khi Giáo phận Anh giáo Birmingham được thành lập vào năm 1905. Thành phố còn có hai nhà thờ chính toà khác: Nhà thờ chính toà Saint Chad là trụ sở của Giáo phận Công giáo La Mã Birmingham, và một nhà thờ chính toà của Chính thống giáo Hy Lạp. Giáo phận Chính thống giáo Coptic Midlands cũng có trụ sở tại Birmingham. Nhà thờ giáo xứ ban đầu của Birmingham là St Martin tại Bull Ring, được xếp hạng II*. Không xa Five Ways là nhà thờ nhỏ Birmingham được hoàn thành vào năm 1910 trên địa điểm cơ sở ban đầu của [[John Henry Newman|Hồng y Newman]].
Giáo đường Do Thái cổ nhất còn tại tại ở Birmingham là Giáo đường phố Severn được xây vào năm 1825 theo kiến trúc Phục hưng Hy Lạp, nay là nơi họp của [[Hội Tam Điểm]]. Đến năm 1856, nó được thay thế bằng Giáo đường Singers Hill được xếp hạng II*. Thánh đường Hồi giáo Trung tâm Birmingham là một trong các nhà thờ Hồi giáo lớn nhất châu Âu, được xây dựng trong thập niên 1960.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/birmingham/faith/places_of_worship/muslim/birmingham_central_mosque.shtml |tiêu đề=Birmingham Central Mosque |nhà xuất bản=BBC Birmingham Faith |ngày truy cập=7 June 2008 |
==Kinh tế==
[[File:ColmoreRowBirmingham.jpg|thumb|Colmore Row nằm tại trung tâm khu kinh doanh của Birmingham, có truyền thống là vị trí kinh doanh uy tín nhất tại thành phố.<ref>{{cite news|title=Colmore Row |url=http://www.birminghampost.co.uk/all-about/colmore%20row |newspaper=Birmingham Post |publisher=Trinity Mirror Midlands |accessdate=3 April 2014 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20140411021312/http://www.birminghampost.co.uk/all-about/colmore%20row |archivedate=11 April 2014 |df= }}</ref>]]
Birmingham từng nổi bật trong vai trò là một trung tâm sản xuất và kỹ thuật, song kinh tế thành phố hiện nay do khu vực dịch vụ chi phối, đến năm 2012 khu vực này chiếm 88% số công việc của thành phố.<ref name="nomisweb"/> Birmingham là trung tâm lớn nhất tại Anh Quốc về công việc trong hành chính công, giáo dục và y tế;<ref>{{Chú thích web|url=http://www.nomisweb.co.uk/reports/lmp/la/1946157186/subreports/bres_compared/report.aspx?allInGB=yes&pivot=13&&sort=1&ascending=|tiêu đề=Birmingham – Employee Jobs (2012) – Area Comparison – Public admin, education and health (O-Q) (Great Britain)|ngày truy cập=29 March 2014|work=Nomis-Official Labour Market Statistics|nhà xuất bản=Office for National Statistics}}</ref> và sau [[Leeds]] là trung tâm lớn thứ nhì ngoài Luân Đôn về công việc trong các khu vực tài chính và kinh doanh khác.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.nomisweb.co.uk/reports/lmp/la/1946157186/subreports/bres_compared/report.aspx?allInGB=yes&pivot=12&&sort=1&ascending=|tiêu đề=Birmingham – Employee Jobs (2012) – Area Comparison – Financial and other business services(K-N) (Great Britain)|ngày truy cập=29 March 2014|work=Nomis-Official Labour Market Statistics|nhà xuất bản=Office for National Statistics}}</ref> Birmingham được xếp hạng là một thành phố thế giới cấp beta-, đứng sau [[Luân Đôn]] và [[Manchester]] tại Anh Quốc,<ref name="TheWorld"/> và nền kinh tế đại đô thị quanh thành phố lớn thứ nhì tại Anh Quốc với [[GDP]] PPP đạt 121,1 tỉ USD vào năm 2014.<ref name="brookingsgdp"/> Các công ty lớn có trụ sở tại Birmingham gồm công ty kỹ thuật [[IMI plc]], và tính cả vùng đại đô thị thì Birmingham là nơi tập trung nhiều công ty lớn chỉ sau Luân Đôn và vùng đông nam.<ref>{{Chú thích web|url=http://assets.hs2.org.uk/sites/default/files/inserts/Higgins%20Report%20-%20HS2%20Plus.pdf|tiêu đề=HS2 Plus - A report by David Higgins|ngày truy cập=3 April 2014|
[[File:Paris Motor Show 2012 (8065248951).jpg|thumb|left|Ô tô [[Jaguar F-Type]] do hãng [[Jaguar Land Rover]] sản xuất tại Castle Bromwich Assembly]]
Ngành sản xuất chiếm 8% số công việc tại Birmingham vào năm 2012, con số này thấp hơn mức trung bình của toàn Anh Quốc.<ref name="nomisweb"/> Các nhà máy công nghiệp lớn trong thành phố gồm có [[Jaguar Land Rover]] tại Castle Bromwich và [[Cadbury]] tại Bournville, trong khi các nhà sản xuất lớn tại địa phương cũng tham gia một chuỗi cung ứng cho các ngành sản xuất và thủ công quy mô nhỏ có tính chính xác.<ref>{{cite news|first1=Brett |last1=Gibbons |first2=Stacey |last2=Barnfield |title=ONS data analysis: The value of West Midlands business and how it compares to other regions |url=http://www.birminghampost.co.uk/incoming/data-analysis-value-west-midlands-6289037 |newspaper=Birmingham Post |publisher=Trinity Mirror |date=10 November 2013 |accessdate=20 April 2014 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20140706044030/http://www.birminghampost.co.uk/incoming/data-analysis-value-west-midlands-6289037 |archivedate=6 July 2014 |df= }}</ref> Nhiều ngành công nghiệp truyền thống vẫn duy trì: 40% kim cương sản xuất tại Anh Quốc vẫn được tạo ra trong 300 nhà sản xuất độc lập tại khu vực Jewellery Quarter của Birmingham,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.craftsinstitute.com/making-jewellery/features/articles/features/birminghams-jewellery-quarter.aspx|tiêu đề=Birmingham's Jewellery Quarter|ngày truy cập=20 April 2014|
{| class="wikitable" style="float:right;"
Dòng 468:
| 2015 || 24.790 || {{increase}}{{0}}5,2%
|}
Tổng giá trị gia tăng GVA của Birmingham là 24,8 tỉ bảng theo ước tính vào năm 2015, tăng trưởng kinh tế tăng tốc trong giai đoạn 2013-2015, đạt 4,2% vào năm 2015, tăng trưởng GVA bình quân ở mức cao thứ nhì trong số tám "thành phố hạt nhân" tại Anh. Giá trị sản lượng sản xuất trong thành phố giảm đến 21% theo giá trị thực trong giai đoạn 1997-2010, song giá trị của các hoạt động tài chính và bảo hiểm tăng hơn gấp đôi.<ref name="economist.com">{{cite news| url=https://www.economist.com/blogs/blighty/2012/11/birmingham | work=The Economist | title=Second city blues | date=8 November 2012}}</ref> Với 16.281 công ty khởi nghiệp đăng ký vào năm 2013, Birmingham có mức độ hoạt động sáng tạo kinh doanh cao nhất bên ngoài Luân Đôn tại Anh,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.startupbritain.co/news/2014-01-26/new-figures-reveal-regional-entrepreneurial-hotspots |tiêu đề=New figures reveal regional entrepreneurial hotpots |ngày=26 January 2014 |nhà xuất bản=StartUp Britain |ngày truy cập=23 February 2014 |
Bất bình đẳng kinh tế tại Birmingham cao hơn tất cả các thành phố lớn khác tại Anh, và chỉ xếp sau [[Glasgow]] trên toàn Anh Quốc.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.centreforcities.org/assets/files/2014/Cities_Outlook_2014.pdf |tiêu đề=Cities Outlook 2014 |ngày truy cập=5 April 2014 |ngày=January 2014 |
Theo Nghiên cứu chất lượng sinh hoạt của Mercer vào năm 2014, Birmingham xếp hạng 51 thế giới, là mức cao thứ nhì tại Anh Quốc. Đây là một cải tiến so với vị trí 56 của thành phố vào năm 2008.<ref>{{cite news|first=Graeme |last=Brown |title=Birmingham ranked alongside Rome in quality of life survey |url=http://www.birminghampost.co.uk/news/regional-affairs/birmingham-ranked-alongside-rome-quality-6999479 |newspaper=Birmingham Post |publisher=Trinity Mirror |date=17 April 2014 |accessdate=20 April 2014 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20140420031951/http://www.birminghampost.co.uk/news/regional-affairs/birmingham-ranked-alongside-rome-quality-6999479 |archivedate=20 April 2014 |df= }}</ref> Big City Plan đặt mục tiêu đưa thành phố vào trong nhóm 20 thành phố dẫn đầu về chỉ số này vào năm 2026.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.birmingham.gov.uk/cs/Satellite?blobcol=urldata&blobheader=application%252Fpdf&blobheadername1=Content-Disposition&blobkey=id&blobtable=MungoBlobs&blobwhere=1223399886877&ssbinary=true&blobheadervalue1=attachment%253B%2Bfilename%253D36372BCC65a.pdf|tiêu đề=Birmingham Big City Plan - Work in Progress|ngày truy cập=20 April 2014|nhà xuất bản=Birmingham City Council|
==Thành phố kết nghĩa==
Birmingham có chín thành phố kết nghĩa;<ref name="BCC partner cities">{{Chú thích web|url=http://www.birmingham.gov.uk/cs/Satellite/eia?packedargs=website%3D4&rendermode=live |tiêu đề=Partner Cities |nhà xuất bản=Birmingham City Council |ngày truy cập=25 January 2012 |
{{Colbegin|2}}
*{{flagicon|USA}} [[Chicago]], Hoa Kỳ (từ 1993)
*{{flagicon|GER}} [[Frankfurt am Main]], Đức (từ 1966)<ref name="Frankfurt am Main">{{Chú thích web|url=http://www.frankfurt.de/sixcms/detail.php?id=502645 |tiêu đề=''Frankfurt -Partner Cities'' |website=www.frankfurt.de |nhà xuất bản=Stadt Frankfurt am Main |ngày truy cập=17 July 2009 |
*{{flagicon|PRC}} [[Trường Xuân]], Trung Quốc (từ 1983)
*{{flagicon|PRC}} [[Quảng Châu]], Trung Quốc (từ 2006)
Dòng 486:
*{{flagicon|RSA}} [[Johannesburg]], Nam Phi (từ 1997)
*{{flagicon|GER}} [[Leipzig]], Đức (từ 1992)<ref name="Brno">{{Chú thích web|url=http://www.brno.cz/index.php?nav02=1985&nav01=34&nav03=1010&nav04=1016&nav05=1249&nav06=1272|tiêu đề=Brno – Partnerská města|website=www.brno.cz|nhà xuất bản= City of Brno|ngôn ngữ=Czech|ngày truy cập=17 July 2009}}</ref>
*{{flagicon|FRA}} [[Lyon]], Pháp (từ 1951)<ref name="Lyon">{{Chú thích web|url=http://www.lyon.fr/vdl/sections/en/villes_partenaires/villes_partenaires_2/?aIndex=1 |tiêu đề=''Partner Cities of Lyon and Greater Lyon'' |nhà xuất bản=2008 Mairie de Lyon |ngày truy cập=17 July 2009 |
*{{flagicon|ITA}} [[Milano]], Ý (từ 1974)<ref name="Milan">{{Chú thích web|url=http://www.comune.milano.it/portale/wps/portal/CDM?WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/ContentLibrary/In%20Comune/In%20Comune/Citt%20Gemellate|tiêu đề=''Milano – Città Gemellate''|nhà xuất bản=2008 Municipality of Milan (Comune di Milano)|ngày truy cập=17 July 2009}}</ref>
{{Colend}}
== Tham khảo ==
{{
===Thư mục===
|