Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Fidel Castro”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Baccaihp (thảo luận | đóng góp)
n clean up
Dòng 57:
'''Fidel Alejandro Castro Ruz''' <small>([[Tập tin:Speaker Icon.svg|13px]] [[:Media:Es-Fidel Castro.ogg|âm thanh]])</small> (sinh ngày [[13 tháng 8]] năm [[1926]], mất ngày [[25 tháng 11]] năm [[2016]]<ref>[http://vnexpress.net/tin-tuc/the-gioi/cuu-chu-tich-cuba-fidel-castro-qua-doi-3504800.html Cựu chủ tịch Cuba Fidel Castro qua đời.]</ref><ref>[https://www.afp.com/en/news/23/cuban-revolutionary-icon-fidel-castro-dies-president Cuban revolutionary icon Fidel Castro dies: President.]</ref>) là một trong những [[nhà lãnh đạo]] chủ chốt của [[Cách mạng Cuba]], [[Danh sách Thủ tướng Cuba|Thủ tướng Cuba]] từ [[tháng 2]] năm [[1959]] tới [[tháng 12]] năm [[1976]], và sau đó là ''[[Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Cuba|Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Cuba]]'' cho tới khi ông từ chức [[Tháng hai|tháng 2]] năm [[2008]]. Ông là [[Bí thư thứ nhất Đảng Cộng sản Cuba]] từ [[tháng 10]] năm [[1965]] tới [[tháng 4]] năm [[2011]], em trai ông, [[Raúl Castro]], được kế nhiệm chức vụ này vào ngày [[19 tháng 4]] năm [[2011]]. Ông là người đương thời với những nhà lãnh đạo nổi tiếng như [[Che Guevara]], [[Hồ Chí Minh]], [[Nelson Mandela]],...<ref name="tiengiang"/>
Ông sinh ra trong [[gia đình]] giàu có và đã có bằng luật. Khi học tập ở [[Đại học La Habana]], ông bắt đầu sự nghiệp [[chính trị]] và trở thành một nhân vật được biết đến trong chính giới Cuba.<ref name="Leonard"/> Sự nghiệp chính trị của ông tiếp tục với những lời chỉ trích mang tính [[chủ nghĩa dân tộc]] đối với Tổng thống [[Fulgencio Batista]], và sự ảnh hưởng chính trị của [[Hoa Kỳ]] với Cuba. Ông trở thành một nhân vật chống Batista kịch liệt và thu hút sự chú ý của chính quyền.<ref>{{chú thích sách | last =DePalma | first =Anthony | year = 2006 | month = | url = | title =The Man Who Invented Fidel | publisher =Public Affairs}}</ref> Cuối cùng ông cầm đầu cuộc tấn công thất bại năm 1953 vào [[Pháo đài Moncada]], sau đó bị bắt, xét xử, tống giam và thả tự do. Sau đó ông tới Mexico<ref name="The Spirit Of Moncada">{{chúChú thích web | lasthọ 1 =Bockman | firsttên 1 =Larry James | authorlinklk tác giả 1 = | coauthorscác tác giả = |datengày tháng= | yearnăm = 1984 | monththáng =April 1 | url =http://www.globalsecurity.org/military/library/report/1984/BLJ.htm | titletiêu đề =The Spirit Of Moncada: Fidel Castro's Rise To Power, 1953 - 1959 | formatđịnh dạng = | work = | pagescác trang = | publishernhà xuất bản = | languagengôn ngữ = | accessdatengày truy cập = ngày 13 tháng 6 năm 2006}}</ref><ref name="Sweig">{{chú thích sách |first=Julia E. |last=Sweig |year=2002 | title=Inside the Cuban Revolution |publisher= Harvard University Press |isbn=0-674-00848-0}}</ref> để tổ chức và huấn luyện một cuộc tấn công vào chế độ Batista ở Cuba. Ông và các đồng chí cách mạng rời Mexico tới miền Đông Cuba tháng 12 năm 1956.
 
Castro lên nắm quyền lực sau thắng lợi của cuộc [[cách mạng Cuba]] lật đổ chế độ độc tài được Hoa Kỳ tài trợ<ref>Audio: [http://www.npr.org/templates/story/story.php?storyId=98937598 Cuba Marks 50 Years Since 'Triumphant Revolution'] by Jason Beaubien, ''NPR All Things Considered'', ngày 1 tháng 1 năm 2009</ref> của [[Fulgencio Batista]],<ref>[http://www.britannica.com/EBchecked/topic/56027/Fulgencio-Batista ''Encyclopedia Britannica'' entry for Fulgencio Batista]</ref> và một thời gian ngắn sau đó trở thành [[Thủ tướng Cuba]].<ref name="Castro sworn in as Cuban PM">{{chúChú thích web
| url=http://news.bbc.co.uk/onthisday/hi/dates/stories/february/16/newsid_2544000/2544431.stm
| titletiêu đề=1959: Castro sworn in as Cuban PM
| publishernhà xuất bản= BBC News
| accessdatengày truy cập = ngày 6 tháng 6 năm 2006}}</ref> Năm [[1965]], ông trở thành [[Bí thư thứ nhất Đảng Cộng sản Cuba|Bí thư thứ nhất]] của [[Đảng Cộng sản Cuba]] và [[lãnh đạo]] cuộc chuyển tiếp Cuba trở thành một nhà nước [[Hệ thống xã hội chủ nghĩa|Cộng hoà xã hội chủ nghĩa]] [[hệ thống đơn đảng|độc đảng]]. Ông đã loại bỏ nền kinh tế thị trường, thi hành chính sách kinh tế tập trung kế hoạch hóa, chú trọng phát triển giáo dục và y tế của đất nước, loại bỏ nạn [[chủ nghĩa phân biệt chủng tộc| phân biệt chủng tộc]], đồng thời trấn áp những nhân vật [[bất đồng chính kiến]] mà ông xem là tay sai của các nước đế quốc. Năm 1976, ông trở thành Chủ tịch [[Hội đồng Nhà nước Cuba|Hội đồng Nhà nước]] cũng như [[Hội đồng Bộ trưởng Cuba|Hội đồng Bộ trưởng]]. Ông cũng giữ cấp bậc tối cao quân đội ''[[Cấp bậc và phù hiệu của các Lực lượng Vũ trang Cách mạng Cuba|Comandante en Jefe]]'' ("Tổng chỉ huy") [[Quân đội Cuba|các lực lượng vũ trang Cuba]].
 
Sau cuộc [[Ngoại khoa|phẫu thuật]] ruột bởi một bệnh [[hệ tiêu hóa]] không được tiết lộ được cho là [[diverticulitis]],<ref name="Castro's Surgery">{{chúChú thích web
| url=http://www.cnn.com/2007/WORLD/americas/01/17/castro.condition/index.html
| titletiêu đề= Spanish newspaper gives more details on Castro condition
| publishernhà xuất bản= CNN
| accessdatengày truy cập = ngày 17 tháng 1 năm 2007}}</ref> Castro [[Chuyển giao quyền lực chủ tịch nước Cuba năm 2006|đã chuyển giao các chức vụ của mình]] cho Phó Chủ tịch thứ nhất, đồng thời là em trai ông, [[Raúl Castro]], ngày [[31 tháng 7]] năm [[2006]]. Ngày [[19 tháng 2]] năm [[2008]], 5 ngày trước khi thời hạn nhiệm kỳ của ông kết thúc, ông thông báo không tiếp tục tham gia tranh cử một nhiệm kỳ nữa với cả chức danh chủ tịch và tổng tư lệnh.<ref>{{chú thích báo
| first = Fidel
| last = Castro
Dòng 94:
Castro ủng hộ việc thành lập các chính phủ [[Mác xít]] ở [[Chilê]], [[Nicaragua]] và [[Grenada]], cũng như gửi quân đội tới tham chiến trong các cuộc [[Chiến tranh Yom Kippur]], [[Chiến tranh Ogaden]] và [[Nội chiến Angola]]. Ông đã được trao tặng rất nhiều giải thưởng và huân chương danh dự của các nước, và đã được xem là nguồn cảm hứng cho nhiều nhà lãnh đạo nổi tiếng khác như [[Ahmed Ben Bella]] và [[Nelson Mandela]], người sau đó trao tặng ông giải thưởng dân sự cao nhất của [[Nam Phi]] cho người nước ngoài, [[Huân chương Hảo Vọng]]<ref name="news.bbc.co.uk">http://news.bbc.co.uk/2/hi/africa/165566.stm.</ref>
 
Những người ủng hộ Castro xem ông là một trong những [[nhà cách mạng]] kiệt xuất nhất nửa sau [[thế kỷ 20|thế kỷ XX]], là [[biểu tượng]] của sự ủng hộ về mặt tinh thần đối với nhân dân những nước có đời sống kinh tế thấp hoặc là bị chính quyền trấn áp trên thế giới. Chính phủ Castro đóng vai trò không nhỏ trong cuộc giải phóng người da đen [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]] khỏi chế độ phân biệt chủng tộc [[Apartheid]] nói riêng cũng như những cuộc đấu tranh đòi độc lập diễn ra tại các quốc gia [[châu Phi]] thời bấy giờ nói chung. Người dân nhiều nước [[châu Á]], [[châu Phi]] vẫn ghi nhớ sự giúp đỡ của Fidel Castro cho công cuộc giành độc lập và sự trợ giúp về y tế, giáo dục của Cuba cho các nước này<ref name="tiengiang">[http://www.tiengiang.gov.vn/xemtin.asp?idcha=8242&cap=3&id=8421 Fidel Castro - Cuộc đời tôi. Một trăm giờ với Fidel Castro]</ref> Ngược lại, những quan điểm chỉ trích Castro (từ tổ chức theo dõi nhân quyền Hoa Kỳ hoặc người Cuba sống lưu vong ở Mỹ) thì cáo buộc ông là "nhà độc tài với những hành động vi phạm nhân quyền", đây cũng là lý do mà chính phủ Mỹ dùng để áp đặt lệnh cấm vận lên Cuba suốt từ năm 1960<ref name=autogenerated1>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Cuba: Fidel Castro’s Abusive Machinery Remains Intact|publishernhà xuất bản=Human Rights Watch|url=http://www.hrw.org/en/news/2008/02/18/cuba-fidel-castro-s-abusive-machinery-remains-intact}}</ref><ref>[https://www.theguardian.com/world/2016/nov/26/the-old-man-is-dead-fidel-castros-death-sparks-celebrations-on-streets-of-miami 'The old man is dead': Fidel Castro's death sparks celebrations on streets of Miami | World news | The Guardian<!-- Bot generated title -->]</ref>.
 
Fidel Castro cũng là [[Lãnh tụ|nhà lãnh tụ]] đã vượt qua nhiều sóng gió và nguy hiểm nhất: tháng 12/2011, [[Sách Kỷ lục Guinness]] đã công nhận ông là người bị ám sát nhiều nhất (638 lần), chủ yếu bởi tổ chức Tình báo Trung ương Mỹ [[Cơ quan Tình báo Trung ương (Hoa Kỳ)|CIA]] tiến hành.. Ông ta qua đời vào 22h29 ngày 25 tháng 11 năm 2016 (tức vào 10h29 sáng ngày 26 tháng 11 theo giờ Việt Nam). Thi hài của Castro được hỏa táng<ref>{{Chú thích web|url=http://tuoitre.vn/tin/the-gioi/20161126/lanh-tu-cuba-fidel-castro-qua-doi-tuoi-90/1225936.html|titletiêu đề=Nhà cách mạng vĩ đại Cuba Fidel Castro qua đời tuổi 90}}</ref> sau đó an táng tại thành phố Santiago de Cuba, đông nam Cuba, vào ngày 4 tháng 12 năm 2016.
 
== Tiểu sử ==
Dòng 117:
[[Tập tin:Raulche2.jpg|right|thumb|220px|[[Raúl Castro]] (trái, em trai của Fidel), cùng với [[Ernesto Che Guevara]], tại căn cứ của họ là núi Sierra de Cristal tại tỉnh Oriente, Cuba, năm 1958.]]
 
Tháng 5 năm [[1958]], Batista huy động nhiều tiểu đoàn tiến đánh quân kháng chiến. Dù bị thua kém về quân số, phe kháng chiến vẫn thắng nhiều trận quan trọng. Quân của Batista có tinh thần chiến đấu kém nên đào ngũ và đầu hàng rất nhiều. Trong trận La Plata, kéo dài từ 11 tháng 7 tới 21 tháng 7 năm 1958, quân của Fidel Castro đánh bại cả một tiểu đoàn quân chính phủ gồm 500 người, bắt được 240 tù binh, trong khi chỉ mất 3 người.<ref>{{chúChú thích web|url=http://cuba1952-1959.blogspot.co.uk/2009/12/1958-battle-of-la-plata-el-jigue.html|titletiêu đề=1958: Battle of La Plata (El Jigüe)|publishernhà xuất bản=Cuba 1952–1959|datengày tháng=ngày 15 tháng 12 năm 2009|accessdatengày truy cập=ngày 26 tháng 6 năm 2013}}</ref>
 
Ngày [[1 tháng 1]] năm [[1959]], quân đội của Fidel Castro tiến vào [[La Havana]], quân đội của Batista đào ngũ hàng loạt và hầu như không kháng cự. Sự kiện này đánh dấu sự thành công cuộc cách mạng Cuba. Khi thua cuộc, Batista chạy trốn khỏi Cuba và sang tỵ nạn chính trị ở Mỹ.
Dòng 125:
[[Hoa Kỳ]] ban đầu công nhận chính quyền Fidel Castro, nhưng sau khi Castro quốc hữu hóa các công ty nước ngoài tại Cuba thì quan hệ Hoa Kỳ&nbsp;– Cuba trở nên lạnh nhạt. Chính sách kinh tế của Castro làm cho Hoa Kỳ nghi ngờ rằng ông ủng hộ [[chủ nghĩa cộng sản]] và có quan hệ với [[Liên Xô|Liên bang Xô viết]]&nbsp;– đối địch với Hoa Kỳ trong [[Chiến tranh Lạnh]]. Tháng 4 năm 1959, Castro viếng thăm [[Nhà Trắng]] nhưng Tổng thống [[Dwight D. Eisenhower]] từ chối gặp, thay vào đó là Phó tổng thống [[Richard Nixon]]. Sau cuộc gặp gỡ này, Nixon cho rằng Castro là một người "ngây thơ" nhưng không nhất thiết là người cộng sản.
 
Castro đã có cuộc nói chuyện tại Hội đồng Quan hệ Đối ngoại (CFR), một viện chính sách có trụ sở ở New York, bao gồm các công dân và cựu quan chức chính phủ quan tâm tới quan hệ quốc tế của Mỹ. Castro khá cứng rắn trong suốt buổi trao đổi, khẳng định rõ Cuba sẽ không cầu xin Hoa Kỳ viện trợ kinh tế.<ref>{{chúChú thích web | url = http://www.history.com/this-day-in-history/castro-visits-the-united-states | tiêu đề = Castro visits the United States - Apr 15, 1959 - HISTORY.com | authortác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 12 tháng 8 năm 2016 | nơi xuất bản = HISTORY.com | ngôn ngữ = }}</ref> Fidel Castro cũng trấn an người Mỹ về cách mạng Cuba, ông nói, ''"Tôi biết rằng thế giới nghĩ gì về chúng tôi, rằng chúng tôi là những người Cộng sản, và tất nhiên chúng tôi đã giải thích rất rõ ràng rằng chúng tôi không phải là những người cộng sản; rất rõ ràng."''<ref>
[http://www.upi.com/Audio/Year_in_Review/Events-of-1959/Cuban-Revolution/12295509433704-2/ "Year in Review – 1959"]. UPI archive. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2011.</ref>
 
Dòng 143:
Sau khi được dân quân địa phương thông báo về lực lượng đổ bộ, Fidel Castro đã đích thân tới Vịnh Con Lợn để chỉ đạo chiến đấu. Tới 4 giờ chiều ngày 17/4/1961, Fidel Castro đã tới trung tâm nhà máy đường Australia, gia nhập với [[José Ramón Fernández]], người đã được ông chỉ định làm chỉ huy chiến trước trước buổi sáng ngày hôm đó.
 
Sau 2 ngày chiến đấu, quân đổ bộ đã bị đánh tan hoàn toàn bởi Quân đội Cách mạng Cuba. Fidel Castro đã đích thân ra trận cùng các binh sĩ, ông chỉ huy trận đánh trên một chiếc xe tăng [[T-34]] dẫn đầu đội hình chiến đấu của quân đội Cuba trong cuộc chiến trên vịnh Con lợn. Đặc biệt chiếc T-34 do ông chỉ huy đã bắn hạ 2 chiếc xe tăng [[M4 Sherman]] trong khi tham chiến.<ref>{{chúChú thích web | url = http://www.nguoiduatin.vn/dieu-chua-biet-ve-xe-tang-huyen-thoai-t-34-cua-viet-nam-a141594.html | tiêu đề = Điều chÆ°a biết về xe tăng huyền thoại T | authortác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 9 tháng 3 năm 2015 | nơi xuất bản = Báo điện tử Người đưa tin | ngôn ngữ = }}</ref>
 
[[Tập tin:2012-Museo Giron anagoria 07.JPG|nhỏ|240px|Tù binh bị quân đội Cuba bắt giữ]]
Dòng 176:
Trong 3 thập kỷ 1970-1990, Castro bước ra vũ đài quốc tế với tư cách người phát ngôn hàng đầu của các chính phủ "chống [[chủ nghĩa đế quốc]]" của Thế giới thứ ba. Nhờ những nỗ lực ngoại giao của Fidel, tới thập niên 1970, khả năng cô lập Cuba của Hoa Kỳ đã bị sụt giảm. Cuba đã bị trục xuất khỏi Tổ chức các nước châu Mỹ năm 1962 do áp lực từ Hoa Kỳ, nhưng vào năm 1975, Tổ chức các nước châu Mỹ dỡ bỏ mọi lệnh cấm vận chống Cuba và cả [[México]] cùng [[Canada]] đều thiết lập quan hệ thân cận với Cuba.
 
Sau khi Liên Xô sụp đổ, Cuba đưa ra các biện pháp kinh tế mới, gồm cho phép một số công ty tư nhân hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ và chế tạo, hợp pháp hóa sự sử dụng đồng [[đô la Mỹ|dollar Mỹ]] trong thương mại và khuyến khích [[Du lịch Cuba|du lịch]]. Năm 1996 du lịch đã vượt qua ngành công nghiệp mía đường để trở thành nguồn thu ngoại tệ lớn nhất cho Cuba. Cuba đã tăng gấp ba thị phần du lịch của mình tại Caribbean trong thập kỷ qua, với sự đầu tư to lớn vào hạ tầng du lịch, tỷ lệ tăng trưởng này được dự đoán sẽ còn tiếp diễn.<ref>{{Chú thích web| coauthorscác tác giả =Nicolás Crespo and Santos Negrón Díaz | url =http://lanic.utexas.edu/la/cb/cuba/asce/cuba7/crespo.pdf | titletiêu đề =Cuban tourism in 2007: economic impact | publishernhà xuất bản =University of Texas | accessdatengày truy cập =ngày 9 tháng 7 năm 2006}}</ref> 1,9 triệu du khách đã tới Cuba năm 2003 chủ yếu từ Canada và Liên minh châu Âu mang lại khoản tiền 2,1 tỷ dollar cho nước này.<ref name="state.gov">{{Chú thích web | yearnăm = 2005 | monththáng =December | url = http://www.state.gov/r/pa/ei/bgn/2886.htm | titletiêu đề = Background Note: Cuba | publishernhà xuất bản =U.S. Department of State | accessdatengày truy cập =ngày 9 tháng 7 năm 2006}}</ref> Chính phủ Cuba đã phát triển đáng kể khả năng [[Du lịch y tế]] của họ, coi đó là một trong những phương tiện quan trọng mang lại thu nhập cho đất nước. Trong nhiều năm, Cuba đã phát triển các bệnh viện đặc biệt điều trị bệnh riêng cho người ngoại quốc và các nhà ngoại giao nước ngoài. Mỗi năm, hàng ngàn người châu Âu, người Mỹ Latinh, người Canada và người Mỹ tới đây để sử dụng các dịch vụ chăm sóc y tế có giá cả thấp hơn tới 80% so với tại Hoa Kỳ.
 
Tới cuối thập kỷ 1990, Cuba đã có các mối quan hệ kinh tế với hầu hết các quốc gia Mỹ Latinh và đã cải thiện quan hệ với [[Liên minh châu Âu]], tổ chức này bắt đầu có quan hệ thương mại với Cuba. Trung Quốc cũng xuất hiện với tư cách một đối tác tiềm năng mới. Cuba cũng tìm thấy các đồng minh mới là [[Venezuela]] và [[Bolivia]], những nước xuất khẩu dầu và khí tự nhiên lớn.
 
Năm 2014, Cuba thống kê việc [[Hoa Kỳ cấm vận chống Cuba]] đã khiến kinh tế nước này thiệt hại 1,11 nghìn tỷ USD trong 55 năm qua (trung bình mỗi năm thiệt hại 20 tỷ USD). Trong 22 năm qua, Liên hiệp quốc năm nào cũng thông qua một nghị quyết yêu cầu Hoa Kỳ dỡ bỏ cấm vận chống Cuba với sự ủng hộ áp đảo của các thành viên thể hiện sự đoàn kết ủng hộ cho Cuba. Năm 2013, bản nghị quyết đã nhận được 188 phiếu thuận và chỉ có 2 phiếu chống của [[Mỹ]] và [[Israel]]<ref>{{chúChú thích web | url = http://vneconomy.vn/the-gioi/cuba-tuyen-bo-tong-thiet-hai-1168-ty-usd-vi-cam-van-20140910080043736.htm | tiêu đề = Cuba tuyên bố tổng thiệt hại 116,8 tỷ USD vì cấm vận | authortác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 9 tháng 3 năm 2015 | nơi xuất bản = VnEconomy, báo điện tử thuộc nhóm Thời báo Kinh tế Việt Nam | ngôn ngữ = }}</ref> (tuy nhiên, do Mỹ là nước có quyền phủ quyết ở Liên Hiệp quốc nên dù Nghị quyết có số phiếu thuận áp đảo thì vẫn không được thông qua). Năm 2014, sau 53 năm bao vây cấm vận, Tổng thống Mỹ [[Barack Obama]] đã tuyên bố mong muốn bình thường hóa quan hệ giữa 2 nước.
 
Bất chấp thiệt hại do cấm vận kinh tế, theo số liệu của [[Ngân hàng Thế giới]] (WB), Cuba vẫn là nước có thu nhập bình quân đầu người ở mức khá cao, đạt mức 18.796 USD/người/năm (theo sức mua tương đương - PPP) vào năm 2011, bằng một nửa [[Nhật Bản]] và xếp hạng 60/185 quốc gia.<ref>[http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2014/02/weodata/weorept.aspx?sy=2013&ey=2013&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&pr1.x=16&pr1.y=7&c=512%2C668%2C914%2C672%2C612%2C946%2C614%2C137%2C311%2C962%2C213%2C674%2C911%2C676%2C193%2C548%2C122%2C556%2C912%2C678%2C313%2C181%2C419%2C867%2C513%2C682%2C316%2C684%2C913%2C273%2C124%2C868%2C339%2C921%2C638%2C948%2C514%2C943%2C218%2C686%2C963%2C688%2C616%2C518%2C223%2C728%2C516%2C558%2C918%2C138%2C748%2C196%2C618%2C278%2C522%2C692%2C622%2C694%2C156%2C142%2C624%2C449%2C626%2C564%2C628%2C565%2C228%2C283%2C924%2C853%2C233%2C288%2C632%2C293%2C636%2C566%2C634%2C964%2C238%2C182%2C662%2C453%2C960%2C968%2C423%2C922%2C935%2C714%2C128%2C862%2C611%2C135%2C321%2C716%2C243%2C456%2C248%2C722%2C469%2C942%2C253%2C718%2C642%2C724%2C643%2C576%2C939%2C936%2C644%2C961%2C819%2C813%2C172%2C199%2C132%2C733%2C646%2C184%2C648%2C524%2C915%2C361%2C134%2C362%2C652%2C364%2C174%2C732%2C328%2C366%2C258%2C734%2C656%2C144%2C654%2C146%2C336%2C463%2C263%2C528%2C268%2C923%2C532%2C738%2C944%2C578%2C176%2C537%2C534%2C742%2C536%2C866%2C429%2C369%2C433%2C744%2C178%2C186%2C436%2C925%2C136%2C869%2C343%2C746%2C158%2C926%2C439%2C466%2C916%2C112%2C664%2C111%2C826%2C298%2C542%2C927%2C967%2C846%2C443%2C299%2C917%2C582%2C544%2C474%2C941%2C754%2C446%2C698%2C666&s=PPPPC&grp=0&a= World Economic Outlook Database, October 2014], International Monetary Fund. Database updated on ngày 7 tháng 10 năm 2014. Truy cập on ngày 8 tháng 10 năm 2014.</ref> Chỉ số phát triển con người (HDI) cũng ở mức cao (0,815 điểm vào năm 2013, hạng 44 thế giới)<ref>{{chúChú thích web | url = http://hdr.undp.org/en/content/human-development-report-2014 | tiêu đề = Human Development Report 2014 | authortác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 9 tháng 3 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
 
Tháng 1 năm [[2004]], [[Luis Eduardo Garzón]], thị trưởng của [[Bogotá]]&nbsp;– thủ đô của [[Colombia|Columbia]]&nbsp;– sau cuộc gặp gỡ với Castro nói rằng ông ta "trông có vẻ rất ốm yếu". [[Tháng 5 năm 2004]], bác sĩ của Castro bác bỏ các tin đồn cho rằng sức khỏe Castro đang xuống dốc. Ông tuyên bố rằng Castro sẽ sống đến 140 tuổi.
Dòng 217:
*Số bác sĩ được Fidel Castro gửi sang Mỹ để giúp đỡ các nạn nhân của cơn [[bão Katrina]]: 1.586
 
Chính phủ Cuba thường xuyên cử các đoàn y tế tới các khu vực có thiên tai, dịch bệnh trên thế giới (đặc biệt tại các nước nghèo) để hỗ trợ<ref>{{chúChú thích web | url = http://www.nhandan.com.vn/thegioi/tin-tuc/item/24372802-lien-hop-quoc-hoan-nghenh-cuba-ho-tro-y-te-chong-dich-ebola.html | tiêu đề = Liên hợp quốc hoan nghênh Cuba hỗ trợ y tế chống dịch Ebola | authortác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 9 tháng 3 năm 2015 | nơi xuất bản = [[Nhân dân (báo)|Báo điện tử Nhân dân]] | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chúChú thích web | url = http://vov.vn/suc-khoe/cuba-tiep-tuc-cu-hang-tram-y-bac-si-toi-giup-tay-phi-chong-ebola-354533.vov | tiêu đề = Cuba tiếp tục cử hàng trăm y bác sĩ tới giúp Tây Phi chống Ebola | authortác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 9 tháng 3 năm 2015 | nơi xuất bản = [[Đài Tiếng nói Việt Nam|Báo Điện tử Đài Tiếng nói Việt Nam]] | ngôn ngữ = }}</ref> Kể từ khi Cuba cử một nhóm bác sĩ đến giúp Chile khắc phục hậu quả của một trận động đất năm 1960, đến nay Cuba này đã gửi hơn 135.000 nhân viên y tế đến nhiều nơi trên thế giới trong các sứ mệnh nhân đạo. "Ngoại giao y tế" tạo ra lợi ích sức khỏe và cải thiện quan hệ giữa các quốc gia là nền tảng của chính sách đối ngoại Cuba trong suốt hàng chục năm qua. Bên cạnh những giá trị về nhân đạo và tạo lập hình ảnh quốc gia, Cuba cũng được hưởng lợi kinh tế từ chính sách “ngoại giao y tế”. Cùng với các dịch vụ giáo dục, thể thao, việc cử các chuyên gia y tế ra nước ngoài làm việc đưa về cho Cuba khoảng 10 tỷ USD hàng năm, trở thành nguồn thu nhập quan trọng nhất đối với hòn đảo này.<ref>{{chúChú thích web | url = http://www.tgvn.com.vn/Item/VN/NgoaiGiao/2014/9/6E203066417D838D/ | tiêu đề = Ngoại giao y tế Cuba "được mùa" | authortác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 9 tháng 3 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
 
Ngày 1/7/2015, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) chính thức xác nhận Cuba trở thành quốc gia đầu tiên đã thành công trong việc ngăn chặn virus [[HIV]] truyền từ mẹ sang con. Theo Giám đốc WHO [[Margaret Chan]], thành công của Cuba là một trong những thành tựu quan trọng nhất của hệ thống y tế toàn cầu, là chiến thắng y học rất vĩ đại của nhân loại trong cuộc chiến lâu dài với HIV/AIDS. Một trong những yếu tố quan trọng là nhờ vào hệ thống chăm sóc y tế quốc gia toàn diện tập trung vào sức khỏe sản phụ. Tại Cuba có đến 99% bà mẹ mang thai và 100% các bé sơ sinh từ mẹ bị HIV đều được điều trị thuốc ngăn chặn phơi nhiễm HIV và các loại thuốc này miễn phí hoàn toàn cho bệnh nhân, theo hướng dẫn của bác sĩ.<ref>[http://baoquangnam.com.vn/the-gioi/201507/cuba-ngan-chan-duoc-hiv-tu-me-sang-con-620171/ Cuba ngăn chặn được HIV từ mẹ sang con - Báo Quảng Nam Online<!-- Bot generated title -->]</ref>
Dòng 236:
{{Quote box|width=25em|align=right|bgcolor=#ACE1AF|quote="Mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của Fidel luôn luôn là cam kết thực hiện [[chủ nghĩa quân bình|Bình đẳng xã hội]]. Ông khinh thường bất kỳ hệ thống xã hội nào trong đó một nhóm người sống xa xỉ hơn nhiều so với đa số còn lại. Ông muốn có một hệ thống xã hội cung cấp các nhu cầu cơ bản cho tất cả mọi người dân - đủ thực phẩm, chăm sóc sức khỏe, nhà ở và giáo dục miễn phí. Bản chất độc đoán của cuộc cách mạng Cuba bắt nguồn phần lớn từ mục tiêu này của Fidel. Castro làm những điều mà đã thuyết phục ông ấy là đúng, là vì lợi ích của nhân dân. Bất cứ ai chống lại cuộc cách mạng và chống lại nhân dân Cuba, trong đôi mắt của Castro, chỉ đơn giản là không thể chấp nhận. Do đó, rất ít thể hiện quá trớn của tự do cá nhân - trong ngôn luận và hội họp, được chấp nhận. Đã có tù nhân chính trị - những người có những hành vi quá mức chống lại cuộc cách mạng - mặc dù ngày nay con số này chỉ khoảng 300, giảm rõ rệt so với ngày đầu của cuộc cách mạng| source=&ndash; [[Wayne S. Smith]], [[US Interests Section in Havana]] Chief from 1979 to 1982, in 2007.<ref name="Wayne Smith">{{chú thích web |url= http://www.tompaine.com/articles/2007/02/02/castros_legacy.php |title=Castro’s Legacy |last=Smith|first=Wayne S. |date=ngày 2 tháng 2 năm 2007 |publisher=TomPaine.com |accessdate=ngày 7 tháng 11 năm 2012 |archiveurl=//web.archive.org/web/20071011012120/http://www.tompaine.com/articles/2007/02/02/castros_legacy.php |archivedate=ngày 11 tháng 10 năm 2007}}</ref>}}
 
Trong lịch sử hiện đại, Fidel Castro là một nhà lãnh đạo nhận được những nhận định mâu thuẫn.<ref name="tiengiang"/> Truyền thông phương Tây miêu tả ông là một nhà [[độc tài]]<ref name="Mallin">{{chú thích sách|title=Covering Castro: rise and decline of Cuba's communist dictator|author=Jay Mallin|publisher=Transaction Publishers|isbn=9781560001560}}</ref><ref name="idiotsguide">{{chú thích sách|title=The complete idiot's guide to Latino history and culture|author=D. H. Figueredo}}</ref><ref name="dailymail">{{chúChú thích web|url=http://www.dailymail.co.uk/news/article-516539/Farewell-Fidel-The-man-nearly-started-World-War-III.html|titletiêu đề=Farewell Fidel: The man who nearly started World War III|publishernhà xuất bản=Daily Mail}}</ref><ref name="timesonline">{{chúChú thích web
|url=http://www.timesonline.co.uk/tol/news/world/us_and_americas/article3399819.ece
|titletiêu đề=Fidel Castro bows to illness and age as he quits centre stage after 50 years - Times Online
|publishernhà xuất bản=www.timesonline.co.uk
|accessdatengày truy cập = ngày 22 tháng 4 năm 2009 |lasthọ 1=Catan
|firsttên 1=Thomas
}}
</ref><ref name="fade-out">{{chúChú thích web|url=http://www.washingtontimes.com/news/2008/feb/24/fidels-fade-out/|titletiêu đề=Fidel's fade-out}}</ref> và thời gian cầm quyền của ông là dài nhất trong lịch sử [[Mỹ Latinh]] hiện đại.<ref name="idiotsguide"/><ref name="dailymail"/><ref name="timesonline"/><ref name="fade-out"/>, tổ chức theo dõi nhân quyền Hoa Kỳ buộc tội ông tạo ra một "bộ máy đàn áp".<ref name=autogenerated1 /> Tuy nhiên, nhân dân Cuba xem ông là một vị anh hùng, người đã thực hiện cuộc cách mạng và đấu tranh vì nền độc lập của đất nước Cuba. Họ gọi ông là ''"Fidel vô cùng yêu mến"'' và tôn vinh ''"sự nhạy cảm đặc biệt của ông đối với những người khác"'' cùng với ''"tinh thần chiến đấu không mệt mỏi vì lý tưởng".''<ref>[http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30681&cn_id=238685#pOAWMXJaoCKE www.cpv.org.vn Fidel Castro]</ref>.
 
Nhà viết tiểu sử [[Leycester Coltman]] mô tả ông là ''"người nhiệt huyết, làm việc chăm chỉ, tận tâm, trung thành... rộng lượng và hào hùng"'' nhưng cần chú ý rằng ông sẽ không tha thứ cho kẻ thù. Ông khẳng định, Castro ''"luôn luôn có một cảm giác quan tâm và hài hước"'' nhưng có thể sẽ có ''"cơn thịnh nộ dữ dội nếu ông nghĩ rằng mình đã bị lăng nhục"''<ref>[[#Col03|Coltman 2003]]. p. 14.</ref> Nhà viết tiểu sử [[Peter Bourne]] ghi nhận Fidel có thái độ quan tâm đặc biệt với nhân dân, ông coi họ ''"như những thành viên trong đại gia đình khổng lồ của mình"''<ref name="Bourne 1986. p. 273">[[#Bou86|Bourne 1986]]. p. 273.</ref> Nhà sử học [[Alex Von Tunzelmann]] nhận xét ''"mặc dù độc đoán, Castro là một người yêu nước, một người đàn ông với ý thức sâu sắc về nhiệm vụ cứu vớt nhân dân Cuba"''.<ref>[[#Von11|Von Tunzelmann 2011]]. p. 94.</ref>
Dòng 253:
== Đời sống riêng==
 
Những chi tiết về cuộc sống riêng tư của Castro, đặc biệt mà có dính líu tới những thành viên trong gia đình, ít được biết, bởi vì báo chí nhà nước bị cấm đề cập tới.<ref>{{chúChú thích web|authortác giả 1=Admservice |url=http://www.latinamericanstudies.org/fidel/castro-family.htm |titletiêu đề=Fidel Castro’s Family |publishernhà xuất bản=Latinamericanstudies.org |datengày tháng=ngày 8 tháng 10 năm 2000 |accessdatengày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2010}}</ref> Với người vợ đầu tiên, bà Mirta Díaz-Balart (em gái Bộ trưởng Nội vụ lúc đó), mà ông cưới vào ngày [[11 tháng 10]] năm [[1948]], Castro có một người con trai tên Fidel Ángel "Fidelito" Castro Díaz-Balart, sinh ngày [[1 tháng 9]] năm [[1949]]. Díaz-Balart và Castro ly dị trong năm [[1955]], sau đó bà cưới Emilio Núñez Blanco. Sau một thời gian cư trú ở [[Madrid]], Díaz-Balart đã trở về Havana để sống với Fidelito và gia đình ông.<ref>Ann Louise Bardach: ''Cuba Confidential''. p. 67. "One knowledgeable source claims that Mirta returned to Cuba in early 2002 and is now living with Fidelito and his family."</ref> Fidelito lớn lên ở Cuba; có một thời, ông làm Chủ tịch Ủy ban Năng lực nguyên tử Cuba nhưng sau đó bị cách chức bởi chính cha mình.<ref name="anderson">Jon Lee Anderson, "Castro’s Last Battle: Can the revolution outlive its leader?" The New Yorker, ngày 31 tháng 7 năm 2006. 51.</ref>
 
Ngoài ra, Fidel có năm người con trai khác với người vợ thứ hai, Dalia Soto del Valle: Antonio, Alejandro, Alexis, Alexander "Alex" and Ángel Castro Soto del Valle.<ref name="anderson"/> Trong khi Fidel ở với Mirta, ông đã ngoại tình với Natalia "Naty" Revuelta Clews, sinh ở Havana vào năm 1925 và đã làm đám cưới với Orlando Fernández, đẻ ra một người con gái tên [[Alina Fernández]].<ref name="anderson"/> Alina rời khỏi Cuba vào năm 1993, hóa trang làm một du khách người Tây Ban Nha,<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.canada.com/topics/news/world/story.html?id=2ef037b4-5f82-4283-b1fb-2cc9e2442977 |titletiêu đề=Cuba’s first family not immune to political rift |accessdatengày truy cập=ngày 10 tháng 8 năm 2006 |lasthọ 1=Boadle |firsttên 1=Anthony |datengày tháng=ngày 8 tháng 8 năm 2006 |publishernhà xuất bản=[[Reuters]]}}</ref> và xin tị nạn ở Hoa kỳ. Bà đã chỉ trích chính sách của cha mình.<ref>{{chú thích sách |last=Fernandez |first=Alina | authorlink = Alina Fernandez |title=Castro’s Daughter, An Exile’s Memoir of Cuba |publisher=[[St. Martin’s Press]] |year=1997 |isbn=031224293X}}</ref> Với một phụ nữ khác không được biết tên, ông có một người con trai khác, tên Jorge Ángel Castro. Fidel còn có một người con gái khác, Francisca Pupo (sanh năm 1953) kết quả của một cuộc [[tình một đêm]]. Pupo và chồng bà bây giờ sống ở Miami.<ref name="canf.org">Roberto Duarte {{Wayback |date=20061210012059 |url=http://www.canf.org/es/ENSAYOS/2003-dic-09-vida_secreta_del_tirano_castro.htm |title=VIDA SECRETA DEL TIRANO CASTRO }}. CANF.org. ngày 29 tháng 10 năm 2003
</ref><ref>''Cuba confidential: Love and Vengeance in Miami and Havana'' By [[Ann Louise Bardach]]; Random House, Inc., 2002; ISBN 978-0-375-50489-1</ref> Người viết tiểu sử về Castro, ông [[Robert E. Quirk]] ghi nhận là trong suốt cuộc đời, Fidel thường có quan hệ tình một đêm với các người đàn bà khác vì ông "không có khả năng để duy trì một quan hệ yêu đương lâu dài với bất cứ người phụ nữ nào."<ref>[[#Qui93|Quirk 1993]]. p. 15.</ref><ref>[[#Qui93|Quirk 1993]]. p. 231.</ref>
 
Chị em gái của ông, bà Juanita Castro, từng là một nhân viên tình báo Mỹ ([[CIA]]) hoạt động chống lại chính anh em trai mình trước khi chuyển sang sống ở Hoa Kỳ ngay từ đầu thập niên 1960. Khi bà đi tỵ nạn, đã nói là "Tôi không thể hờ hững với những gì đang xảy ra trên đất nước tôi. Hai anh em của tôi, Fidel và Raúl đã biến nước tôi thành một nhà tù khổng lồ được bao quanh bởi biển cả. Người dân đang bị trói buộc và hành hạ bởi chủ nghĩa Cộng sản quốc tế."<ref>{{chú thích báo| url=http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,871241-1,00.html| title=The Bitter Family (page 1 of 2)|work=[[TIME]]| date=ngày 10 tháng 7 năm 1964| accessdate=ngày 19 tháng 2 năm 2008}}</ref>
 
Báo [[RFI]] dẫn lời sĩ quan cận vệ Juan Reinaldo Sanchez, người đã chạy sang Mỹ lưu vong năm 2008, trong quyển sách "La Vie cachée de Fidel Castro" đã cáo buộc: "Cả cuộc đời, Fidel Castro khẳng định ông không có tài sản, chỉ có một chiếc lều câu cá. Thực tế, căn lều của lãnh đạo Cuba là một hệ thống biệt thự sang trong, huy động những phương tiện hậu cần khổng lồ, chiếm trọn hải đảo Cayo Piedra mà giới lãnh đạo xã hội chủ nghĩa thường sang thăm Cuba ít ai biết."<ref>{{chú thích báo| http://www.viet.rfi.fr/quoc-te/20140524-bo-mat-that-cua-fidel-castro-nha-cach-mang-hay-hoang-de-cuba| title=Fidel Castro: Hoàng đế Cuba đội lốt cách mạng ? |work=RFI|date=24.05.2014}}</ref> Tuy nhiên, các nhà báo quốc tế từng tới phỏng vấn Fidel tại nhà ông đã cho biết: mặc dù được cung cấp thực phẩm và chăm sóc y tế tốt, Fidel không hề sống một cuộc sống xa hoa.<ref>{{chúChú thích web | url = http://www.dailymail.co.uk/news/article-2634816/King-Castro-How-Fidel-lived-life-luxury-Cuba-complete-luxury-island-turtle-farm.html | tiêu đề = Book claims that Fidel Castro lived the life of luxury in Cuba | authortác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 9 tháng 3 năm 2015 | nơi xuất bản = Mail Online | ngôn ngữ = }}</ref>
 
Năm 2006, tạp chí Forbes từng ghi nhận Fidel có tài sản 900 triệu USD, tuy nhiên tạp chí này cũng thừa nhận ước tính này mang tính cảm quan hơn là khoa học. Sau đó, Fidel Castro đã giận dữ xuất hiện trên truyền hình để bác bỏ tuyên bố của tạp chí Forbes, gọi đó là ''"sự vu khống lố bịch"''. Chủ tịch Fidel Castro còn tuyên bố sẽ từ chức nếu Forbes chứng minh được ông có tài sản gửi ở nước ngoài, dù đó chỉ là 1 USD. Thống đốc Ngân hàng Trung ương Cuba Francisco Soberon cho rằng, Cơ quan Tình báo Mỹ đứng đằng sau thông tin trên tạp chí Forbes với mục đích bôi nhọ Fidel Castro. Tháng 5/2006, nhà báo Mỹ [[George Galloway]] đã xuất hiện trên truyền hình Cuba để bảo vệ Castro. Ông nói: ''"Những người dân Cuba là những người duy nhất trên thế giới có một nhà lãnh đạo có thể nói rằng ông ta không có một đồng đôla riêng của mình."''<ref name=inde/>
Dòng 276:
[[Ủy ban Giáo hội]] tuyên bố đã tìm ra ít nhất tám nỗ lực của tình báo Mỹ ([[CIA]]) nhằm ám sát Fidel Castro trong giai đoạn 1960-1965. [[Fabian Escalante]], nguyên giám đốc đã nghỉ hưu của cơ quan phản gián Cuba, người được giao nhiệm vụ bảo vệ Fidel Castro, ước tính số lượng các chương trình ám sát hoặc nỗ lực ám sát của [[CIA|Cơ quan tình báo Trung ương Mỹ]] nhắm vào Fidel là 638 (tính tới 2006).<ref>Escalante Font, Fabián. Executive Action: 634 Ways to Kill Fidel Castro. Melbourne: Ocean Press, 2006.</ref> Các nỗ lực ám sát rất đa dạng, bao gồm [[xì gà]] tẩm độc tố hoặc tẩm thuốc nổ, bút bi chứa một ống tiêm tẩm chất độc chết người, thuê mafia ám sát, và cả tẩm độc vào sứa biển... Một số âm mưu đã được miêu tả trong một bộ phim tài liệu với tựa đề ''[[638 cách để giết Castro]]'' phát sóng vào năm 2006 bởi [[Channel 4]] - kênh truyền hình dịch vụ công cộng của Anh.
 
Castro từng nói đùa: ''"Nếu sống sót sau các vụ ám sát cũng được trao [[huy chương Olympic]], thì tôi nhất định sẽ giành được huy chương vàng."''<ref>{{chúChú thích web | url=http://www.independent.co.uk/news/world/americas/the-castropedia-fidels-cuba-in-facts-and-figures-432478.html | titletiêu đề=The Castropedia: Fidel's Cuba in facts and figures | publishernhà xuất bản=The Independent | datengày tháng=ngày 17 tháng 1 năm 2007 | accessdatengày truy cập=ngày 1 tháng 9 năm 2013}}</ref>
 
== Qua đời và tưởng niệm==
Dòng 282:
"Tổng tư lệnh cách mạng Cuba - Fidel Castro qua đời lúc 22h29 ngày 25 tháng 11 năm 2016 giờ Cuba", Chủ tịch Cuba Raul Castro thông báo trên truyền hình quốc gia Cuba.
 
Ngoài Cuba, 11 quốc gia khác cũng tuyên bố [[quốc tang]] để tưởng niệm ông: [[Bolivia]] (7 ngày)<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Bolivia decreta duelo nacional por la muerte de Fidel Castro|url=http://prensa-latina.cu/index.php?o=rn&id=45915&SEO=bolivia-decreta-duelo-nacional-por-la-muerte-de-fidel-castro|website=Prensa Latina|accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 11 năm 2016|datengày tháng=ngày 28 tháng 11 năm 2016|languagengôn ngữ=es}}</ref> [[Algérie]] (8 ngày)<ref name="Algeria" /> [[Nicaragua]] (9 ngày)<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Nicaragua decreta nueve días de duelo nacional por muerte de Fidel Castro|url=http://www.elnuevodiario.com.ni/politica/411369-nicaragua-decreta-nueve-dias-duelo-nacional-muerte/|website=El Nuevo Diario|accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 11 năm 2016|datengày tháng=ngày 26 tháng 11 năm 2016|languagengôn ngữ=es}}</ref> [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên]] (3 ngày)<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=North Korea declares 3-day mourning for 'close friend and comrade' Fidel Castro|url=https://www.rt.com/news/368389-north-korea-castro-mourning/|publishernhà xuất bản=RT|accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 11 năm 2016|datengày tháng=ngày 28 tháng 11 năm 2016}}</ref> [[Guinea Xích Đạo]] (3 ngày)<ref name="eqguinea">{{chúChú thích web|titletiêu đề=Duelo nacional en Guinea Ecuatorial por fallecimiento de Fidel Castro|url=http://prensa-latina.cu/index.php?o=rn&id=46097&SEO=duelo-nacional-en-guinea-ecuatorial-por-fallecimiento-de-fidel-castro|website=Prensa Latina|accessdatengày truy cập=ngày 29 tháng 11 năm 2016|datengày tháng=ngày 29 tháng 11 năm 2016|languagengôn ngữ=es}}</ref> [[Venezuela]] (3 ngày),<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Gobierno de Venezuela declara tres días de duelo por fallecimiento de Fidel Castro|url=http://globovision.com/article/venezuela-se-solidariza-con-cuba-por-la-muerte-de-fidel-castro|website=Globovisión|accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 11 năm 2016|datengày tháng=ngày 26 tháng 11 năm 2016|languagengôn ngữ=es}}</ref> [[Uruguay]] (1 ngày)<ref name="cu">{{chúChú thích web|url=http://www.granma.cu/mundo/2016-11-26/el-mundo-junto-a-un-gigante-26-11-2016-12-11-15|titletiêu đề=El mundo junto a un gigante|languagengôn ngữ=es|publishernhà xuất bản=Granma}}</ref> và [[Việt Nam]] (1 ngày), [[Namibia]] để tang 3 ngày <ref name="newera.com.na"/>, [[Angola]] để tang 1 ngày<ref>[https://www.angop.ao/angola/en_us/noticias/politica/2016/11/48/Angolan-President-declares-one-day-national-mourning-Fidel-Castro-memory,099475d9-d025-4d03-87e1-0d8a6676ef13.html Angolan President declares one-day national mourning in Fidel Castro's memory]</ref>, và [[Dominica]]<ref>[http://www.dominicavibes.dm/news-217908/ Dominica declares national mourning for Fidel Castro]</ref>. Tại tang lễ ở Cuba, 70 nước đã cử lãnh đạo chính phủ đến viếng ông.
 
*Tổng thư ký Liên Hiệp quốc [[Ban Ki-moon]] nói từ [[Ashgabat]], [[Turkmenistan]]: ''"Tại thời điểm này của quốc tang, tôi cam kết sự ủng hộ của Liên Hợp Quốc để làm việc cùng với người dân của hòn đảo Cuba. Với sự lãnh đạo của cựu Chủ tịch Castro, Cuba đã tiến bộ không ngừng trong các lĩnh vực giáo dục và chăm sóc sức khỏe. Tôi hy vọng Cuba sẽ tiếp tục tiến trên con đường cải cách và thịnh vượng hơn. Fidel để lại một dấu ấn lớn trên đất nước của ông và về chính trị toàn cầu. Lý tưởng cách mạng của ông để lại vài tranh luận. Ông là một tiếng nói mạnh mẽ cho [[công bằng xã hội]] trong các cuộc thảo luận toàn cầu tại Đại hội đồng Liên hợp quốc và các diễn đàn quốc tế và khu vực."''
*Cựu Tổng thư ký Liên Hiệp quốc [[Kofi Annan]] nói: ''"Hôm nay tôi thương tiếc cho sự mất mát của một người bạn, cố lãnh đạo Cuba Fidel Castro. Đảm bảo các phúc lợi cho nhân dân Cuba và sự độc lập của đất nước là định hướng chính trong suy nghĩ của Fidel Castro và nhiều hành động của Ngài. Cho dù ai đó có đồng ý với quan điểm chính trị của ông hay không, Fidel Castro vẫn là một trong những lãnh đạo đáng chú ý của Mỹ Latinh. Trong cuộc đời lâu dài của mình, ông đã vượt qua vô số nghịch cảnh, dù ông có thể chọn vô số con đường khác dễ dàng và thoải mái. Tôi đã gặp Fidel Castro nhiều lần trong những năm qua và đánh giá cao trí tuệ phi thường, đầu óc sắc bén của ông, và khả năng của ông để tham gia vào các cuộc đối thoại mang tính xây dựng. Vĩnh biệt Fidel!"''<ref name="africanews">{{chúChú thích web|titletiêu đề=How Kofi Annan and over a dozen African leaders mourned Fidel Castro|url=http://www.africanews.com/2016/11/28/how-kofi-annan-and-over-a-dozen-african-leaders-mourned-fidel-castro/|website=Africa News|accessdatengày truy cập=ngày 29 tháng 11 năm 2016|datengày tháng=ngày 29 tháng 11 năm 2016}}</ref>
 
Tổng thống Nga [[Vladimir Putin]] mô tả Castro là ''"một người bạn chân thành và đáng tin cậy của Nga"'' và là một "biểu tượng thời đại"<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.dailymail.co.uk/news/article-3973238/Fidel-Castro-died-aged-90.html?ITO=1490|titletiêu đề=Former president of Cuba Fidel Castro dies aged 90|work=Daily Mail}}</ref>. Thủ tướng Ấn Độ [[Narendra Modi]] gọi ông là ''"một trong những nhân vật mang tính biểu tượng nhất của thế kỷ 20"'' và là một "người bạn tuyệt vời", trong khi Tổng thống Nam Phi Jacob Zuma ca ngợi Castro vì đã giúp đỡ người Nam Phi da đen trong cuộc đấu tranh chống phân biệt chủng tộc <ref>{{cite news|url=http://www.news24.com/SouthAfrica/News/castro-dedicated-his-life-to-freeing-the-oppressed-zuma-20161126|title=Castro dedicated his life to freeing the oppressed – Zuma|last=Evans|first=Jenni|date=26 November 2016|publisher=News24|accessdate=26 November 2016|location=Cape Town, South Africa}}</ref>. Bộ trưởng ngoại giao [[Tây Ban Nha]] gửi lời chia buồn: ''"Một con người có tầm quan trọng lớn lao trong lịch sử đã không còn, một người đàn ông mang về một bước ngoặt trong tiến trình phát triển của đất nước và có ảnh hưởng lớn trong khu vực. Là con của cha mẹ người Tây Ban Nha, cựu Tổng thống Castro luôn duy trì mối liên kết chặt chẽ với Tây Ban Nha qua mối quan hệ máu mủ và văn hóa"'' <ref>{{citeChú thích web|url=http://www.thinkspain.com/news-spain/28303/rajoy-spain-is-especially-united-in-grief-with-cuba-over-the-loss-of-a-great-historical-figure|titletiêu đề=Rajoy: Spain is especially united in grief with Cuba over the loss of a great historical figure|publishernhà xuất bản=Think Spain}}</ref>.
 
Tổng thống Mỹ [[Barack Obama]] (người ủng hộ quá trình bình thường hóa quan hệ giữa 2 nước) cho rằng ''"lịch sử sẽ ghi nhớ tác động to lớn của con người đặc biệt này đến thế giới xung quanh mình"''<ref>[https://www.theguardian.com/world/2016/nov/26/fidel-castro-death-obama-trump-response Trump and Obama offer divergent responses to death of Fidel Castro | World news | The Guardian<!-- Bot generated title -->]</ref> Ngược lại, Tổng thống Mỹ [[Donald Trump]] (người đảo ngược chính sách thân thiện của Obama) thì tuyên bố Fidel là một "nhà độc tài tàn bạo"<ref>{{cite news |title=Donald Trump calls Fidel Castro 'brutal dictator' |date=26 November 2016 |website=BBC News |url=http://www.bbc.co.uk/news/world-latin-america-38118739 |access-date=5 November 2016}}</ref>. Nhiều người Cuba lưu vong ở [[Miami]] (Mỹ) đã tổ chức ăn mừng trên đường phố ngay sau khi nhận được tin Castro qua đời <ref>{{citeChú thích web|last1họ 1=Ovalle|first1tên 1=David|last2họ 2=Flechas|first2tên 2=Joey|last3họ 3=Bergengruen|first3tên 3=Vera|last4họ 4=Frías|first4tên 4=Carlos|last5họ 5=Mazzei|first5tên 5=Patricia|url=http://www.miamiherald.com/news/nation-world/world/americas/cuba/article117201053.html|titletiêu đề=Cuban exiles pour onto Miami streets to celebrate Fidel Castro's death|work=The Miami Herald|datengày tháng=26 November 2016|accessdatengày truy cập=26 November 2016}}</ref>.
 
== Huân chương và danh hiệu==
Dòng 350:
Tuy nhiên ở nhiều nước khác, nhiều đường phố, trường học,... mang tên ông.
 
* ''Fidel Castro Street'' ([[Pretoria]], [[Nam Phi]]);<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.education.gov.za/LinkClick.aspx?fileticket=V%2BQWQWP%2FGak%3D&tabid=93&mid=1952 |titletiêu đề=National Senior Certificate: Grade 12 |website=Education.gov.za |accessdatengày truy cập = ngày 26 tháng 11 năm 2016}}</ref>
* ''Fidel Castro Street'' ([[Cape Town]], South Africa);<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.callupcontact.com/Fidel-Castro-Street-Western-Cape-c389382.html |titletiêu đề=Places close by Fidel Castro Street Khayelitsha Western Cape South Africa |website=Callupcontact.com |datengày tháng= |accessdatengày truy cập = ngày 26 tháng 11 năm 2016}}</ref>
* ''Fidel Castro Street'' ([[Ladysmith, KwaZulu-Natal|Ladysmith]], South Africa);<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.greengazette.co.za/pages/legal-notice-30682-of-25-jan-2008-vol-511-part-1-of-2_20080125-LN0-30682-073 |titletiêu đề=Legal Notice No. 30682, 25 Jan 2008, Vol 511 (Part 1, 2), Page 73 |website=Greengazette.co.za |datengày tháng= |accessdatengày truy cập = ngày 26 tháng 11 năm 2016}}</ref>
* ''Fidel Castro Street'' ([[Klerksdorp]], South Africa);<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.property24.com/property-values/2694-fidel-castro-street/tigane/klerksdorp/north-west/bjrpsszmvauk34erjza6bvcok566vaoufa4ickyr7ahzo4ykjwkq |titletiêu đề=2694 Fidel Castro Street, Tigane Property valuations: Property price, trends, statistics, valuation and sales history |website=Property24.com |datengày tháng= |accessdatengày truy cập = ngày 26 tháng 11 năm 2016}}</ref>
* ''Fidel Castro Ruz House'' (of Departament of Health of [[Limpopo]], South Africa);<ref>{{chú thích báo|title=Department of health buildings renamed|url=http://limpopoonline.co.za/index.php/news/3345-department-of-health-buildings-renamed|accessdate=ngày 25 tháng 5 năm 2016|work=Limpopo Online|date=ngày 23 tháng 5 năm 2016}}</ref>
* ''Fidel Castro Street'' ([[Conakry]], [[Guinea]]);<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.codesria.org/IMG/pdf/Capital_Cities_in_Africa_-_Chapter_2__Conakry.pdf |formatđịnh dạng=PDF |titletiêu đề=Conakry |website=Codesria.org |accessdatengày truy cập = ngày 26 tháng 11 năm 2016}}</ref>
* ''Fidel Castro Street'' ([[Windhoek]], [[Namibia]]);<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.map-of-namibia.com/windhoek-streetrenames.html |titletiêu đề=Map of Windhoek Streets Renamed |website=Map-of-namibia.com |datengày tháng = ngày 25 tháng 3 năm 2013 |accessdatengày truy cập = ngày 26 tháng 11 năm 2016}}</ref><ref>{{chúChú thích web|authortác giả 1= |url=http://www.tripwolf.com/en/guide/show/687895/Namibia/Windhoek-and-Central-Namibia/Windhoek/Fidel-Castro-Street |titletiêu đề=Fidel Castro Street sight in Windhoek, Namibia travel guide |website=Tripwolf.com |datengày tháng= |accessdatengày truy cập = ngày 26 tháng 11 năm 2016}}</ref>
* ''Fidel Castro School'' (Windhoek, Namibia);<ref>{{chúChú thích web|author1tác giả 1=MINREX|titletiêu đề=Recibe escuela “Fidel Castro” donativo de la República Bolivariana de Venezuela|url=http://www.minrex.gob.cu/es/recibe-escuela-fidel-castro-donativo-de-la-republica-bolivariana-de-venezuela|accessdatengày truy cập=ngày 4 tháng 12 năm 2016|languagengôn ngữ=castilian|datengày tháng=ngày 19 tháng 11 năm 2013}}</ref>
* ''[[Fidel Castro Secondary School]]'' ([[Wawi]], [[Tanzania]]);<ref>{{chúChú thích web|author1tác giả 1=MINREX|titletiêu đề=Visita Embajador de Cuba la isla de Pemba|url=http://www.minrex.gob.cu/es/visita-embajador-de-cuba-la-isla-de-pemba|accessdatengày truy cập=ngày 4 tháng 12 năm 2016|languagengôn ngữ=castilian|datengày tháng=ngày 14 tháng 3 năm 2013}}</ref>
* ''Escola Fidel Castro'' ([[Tombwa]], [[Angola]]);<ref>{{chúChú thích web|author1tác giả 1=MINREX|titletiêu đề=Estudiantes de la escuela “Fidel Castro” en Tombwa, Angola, dan la bienvenida a delegación cubana|url=http://www.minrex.gob.cu/es/estudiantes-de-la-escuela-fidel-castro-en-tombwa-angola-dan-la-bienvenida-delegacion-cubana|accessdatengày truy cập=ngày 4 tháng 12 năm 2016|languagengôn ngữ=castilian|datengày tháng=ngày 26 tháng 3 năm 2013}}</ref>
* ''Escola Primária Nº 5001 Fidel Castro'' ([[Viana, Luanda|Viana]], Angola);<ref>{{chú thích báo|title=Niños angoleños participan en concurso por cumpleaños de Fidel Castro|url=http://www.prensa-latina.cu/index.php?o=rn&id=39941&SEO=ninos-angolenos-participan-en-concurso-por-cumpleanos-de-fidel-castro|accessdate=ngày 11 tháng 11 năm 2016|work=Prensa Latina|date=ngày 5 tháng 11 năm 2016|language=castillian}}</ref>
* ''Escola Primária Fidel Castro'' ([[Xai-Xai]], [[Mozambique]]);<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.unicef.org/mozambique/education_2897.html |titletiêu đề=UNICEF Moçambique |website=Unicef.org |datengày tháng= |accessdatengày truy cập = ngày 26 tháng 11 năm 2016}}</ref>
* ''Campus Fidel Castro'' ([[Montpelier, Jamaica]]);<ref>{{chú thích báo|last1=Hines|first1=Horace|title=Portia hails Fidel Castro campus|url=http://www.jamaicaobserver.com/news/Portia-hails-Fidel-Castro-campus_19228601|accessdate=ngày 20 tháng 9 năm 2015|work=Jamaica Observer|date=ngày 13 tháng 9 năm 2015}}</ref>
* ''Avenida Comandante Fidel Castro'' ([[Luanda]], Angola);<ref>{{chú thích báo|title=Via expressa Cabolombo passa a denominar-se Avenida Comandante Fidel Castro|url=http://tpa.sapo.ao/noticias/sociedade/via-expressa-cabolombo-passa-a-denominar-se-avenida-comandante-fidel-castro|accessdate=ngày 4 tháng 12 năm 2016|work=TPA|date=ngày 3 tháng 12 năm 2016|language=Bồ Đào Nha}}</ref>