Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Liên minh châu Âu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up
Dòng 2:
{{Đổi hướng|EU|Eu (định hướng)}}
{{Infobox Liên minh châu Âu}}
'''Liên minh châu Âu''' hay '''Liên hiệp châu Âu''' ([[tiếng Anh]]: ''European Union''), cũng được gọi là '''Khối Liên Âu''', viết tắt là '''EU''', là liên minh [[kinh tế]] – [[chính trị]] bao gồm 28 [[quốc gia]] thành viên<ref name="Oxford Dictionary of English">{{Chú thích web|titletiêu đề='''Oxford Dictionary of English''': ''European'' 5 b. spec. Designating a
 
developing series of economic and political unions between certain countries of western (and later also eastern) Europe from 1952 onwards, as European Economic Community, European Community, European Union.|url=http://dictionary.oed.com/cgi/entry/50078844?query_type=word&queryword=European&first=1&max_to_show=10&sort_type=alpha&result_place=2&search_id=XNLm-9KGPpN-8152&hilite=50078844}}</ref> thuộc [[châu Âu]]. ''Liên minh châu Âu'' được thành lập bởi [[Hiệp ước Maastricht]] vào ngày [[1 tháng 11]] năm [[1993]] dựa trên [[Cộng đồng châu Âu]] (EC).<ref name="EU1993">{{Chú thích sách|last=Craig|first=Paul|coauthors=Grainne De Burca, P. P. Craig|title=EU Law: Text, Cases and Materials|edition=4th|year=2007|publisher=Oxford University Press|location=Oxford|isbn=978-0-19-927389-8|page=15}}; {{Chú thích web|titletiêu đề=Treaty of Maastricht on European Union|url=http://europa.eu/legislation_summaries/economic_and_monetary_affairs/institutional_and_economic_framework/treaties_maastricht_en.htm|work=Activities of the European Union|publishernhà xuất bản=Europa web portal|accessdatengày truy cập=20 tháng 10 năm 2007}}</ref> Với hơn 500 triệu dân,<ref name="population">{{Chú thích web |url=http://epp.eurostat.ec.europa.eu/cache/ITY_OFFPUB/KS-QA-09-047/EN/KS-QA-09-047-EN.PDF |titletiêu đề=First demographic estimates for 2009 |datengày tháng=11 tháng 12 năm 2009 |accessdatengày truy cập=ngày 3 tháng 2 năm 2010}}</ref> ''Liên minh châu Âu'' chiếm khoảng 22% (16,2 nghìn tỷ đô la Mỹ năm 2015) [[Danh sách quốc gia theo GDP danh nghĩa năm 2008|GDP danh nghĩa]] và khoảng 17% (19,2 nghìn tỷ đô la Mỹ năm 2015) [[Sức mua tương đương|GDP sức mua tương đương]] của thế giới (PPP).<ref name="GDP IMF">{{Chú thích web|url=http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2009/01/weodata/weorept.aspx?sy=2007&ey=2009&scsm=1&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&c=001%2C998&s=NGDPD%2CPPPGDP%2CPPPSH&grp=1&a=1&pr.x=50&pr.y=9|accessdatengày truy cập=24 tháng 4 năm 2009|datengày tháng=tháng 4 năm 2009|titletiêu đề=World Economic Outlook Database, tháng 4 năm 2009 Edition|publishernhà xuất bản=[[Tổ chức tiền tệ quốc tế]]|IMF
}}</ref>
 
''Liên minh châu Âu'' đã phát triển [[thị trường]] chung thông qua hệ thống [[luật pháp]] tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các nước thành viên nhằm đảm bảo [[Liên minh châu Âu#Thị trường nội địa|sự lưu thông tự do của con người, hàng hóa, dịch vụ và vốn]].<ref name="Europa Internal Market">{{Chú thích web|titletiêu đề=The EU Single Market: Fewer barriers, more opportunities|publishernhà xuất bản=Europa web portal|authortác giả=European Commission|url=http://ec.europa.eu/internal_market/index_en.htm|accessdatengày truy cập=27 tháng 9 năm 2007}}<br />{{Chú thích web|titletiêu đề=Activities of the European Union: Internal Market|publishernhà xuất bản=Europa web portal|url=http://europa.eu/pol/singl/index_en.htm|accessdatengày truy cập=ngày 29 tháng 6 năm 2007}}</ref> EU duy trì các [[chính sách]] chung về [[thương mại]],<ref>{{Chú thích web|titletiêu đề=Common commercial policy|url=http://europa.eu/scadplus/glossary/commercial_policy_en.htm|work=Europa Glossary|publishernhà xuất bản=Europa web portal|accessdatengày truy cập=6 tháng 9 năm 2008}}</ref> [[nông nghiệp]], [[ngư nghiệp]]<ref>{{Chú thích web|publishernhà xuất bản=The Council of the European Union|titletiêu đề=Agriculture and Fisheries Council|url=http://www.consilium.eu.int/cms3_fo/showPage.asp?id=414&lang=en&mode=g|accessdatengày truy cập=6 tháng 9 năm 2008}}</ref> và phát triển địa phương.<ref>{{Chú thích web|titletiêu đề=Overview of the European Union activities: Regional Policy|url=http://europa.eu/pol/reg/overview_en.htm|publishernhà xuất bản=Europa web portal|accessdatengày truy cập=6 tháng 9 năm 2008}}</ref> 17 nước thành viên đã chấp nhận đồng tiền chung (đồng [[Euro]]), tạo nên [[khu vực đồng Euro]]. ''Liên minh châu Âu'' đã phát triển vai trò nhất định trong chính sách [[Ngoại giao|đối ngoại]], có đại diện trong [[Tổ chức Thương mại Thế giới]], [[G8]], [[G20 (nhóm các nền kinh tế lớn)|G-20 nền kinh tế lớn]] và [[Liên Hiệp Quốc]]. ''Liên minh châu Âu'' đã thông qua việc bãi bỏ kiểm tra [[hộ chiếu]] bằng [[Hiệp ước Schengen]] giữa 22 [[quốc gia]] thành viên và 4 quốc gia không phải là thành viên ''Liên minh châu Âu''.<ref name="Internal borders">{{Chú thích web |titletiêu đề=Abolition of internal borders and creation of a single EU external frontier |publishernhà xuất bản=Europa web portal |url=http://ec.europa.eu/justice_home/fsj/freetravel/schengen/printer/fsj_freetravel_schengen_en.htm |accessdatengày truy cập=10 tháng 2 năm 2007}}</ref>),
 
Là [[tổ chức quốc tế]], ''Liên minh châu Âu'' hoạt động thông qua hệ thống chính trị siêu quốc gia và liên chính phủ hỗn hợp.<ref name="Britannica">{{Chú thích web |titletiêu đề=European Union|publishernhà xuất bản=[[Encyclopædia Britannica]] |url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/196399/European-Union |accessdatengày truy cập=1 tháng 7 năm 2009 |quotetrích dẫn=[[international organization|international organisation]] comprising 27 European countries and governing common economic, social, and security policies....}}</ref><ref name="CIA">{{Chú thích web |titletiêu đề=European Union |publishernhà xuất bản=[[Cơ quan Tình báo Trung ương (Hoa Kỳ)|Central Intelligence Agency]] |work=[[The World Factbook]] |url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/ee.html |accessdatengày truy cập=11 tháng 10 năm 2009 |quotetrích dẫn=The evolution of the European Union (EU) from a regional economic agreement among six neighbouring states in 1951 to today's [[international organization|supranational organisation]] of 27 countries across the European continent stands as an unprecedented phenomenon in the annals of history....}}</ref><ref>{{Chú thích sách|author=Anneli Albi|contribution=Implications of the European constitution|title=EU enlargement and the constitutions of Central and Eastern Europe|url=http://books.google.com/books?id=GXDxmx_1RmcC&pg=PA204&dq=%22European+union%22+%22Sui+generis%22+%22supranational+organisation%22&ei=CS5RSuvfGZWOyASXgfnrAg|year=2005|publisher=Cambridge University Press, 2008|publication-place=Cambridge, UK|isbn=9067042854|page=204|postscript=: "In practical terms, the EU is perhaps still best characterised as a ‘[[International organization|supranational organisation]] ''[[sui generis]]''’: this term has proved relatively uncontroversial in respect of national constitutional sensitivities, being at the same time capable of embracing new facets of integration."}}</ref> Những [[Các dạng chính phủ|thể chế chính trị]] quan trọng của ''Liên minh châu Âu'' bao gồm [[Ủy ban châu Âu]], [[Nghị viện châu Âu]] [[Hội đồng Liên minh châu Âu]], [[Hội đồng châu Âu]], [[Tòa án Công lý Liên minh châu Âu]] và [[Ngân hàng Trung ương châu Âu]].
 
''Liên minh châu Âu'' có nguồn gốc từ [[Cộng đồng Than Thép châu Âu]]<ref>[http://www.usip.org/pubs/peaceworks/pwks49.html The Road Ahead: Lessons in Nation Building from Japan, Germany, and Afghanistan for Postwar Iraq, by Ray Salvatore Jennings] May 2003, Peaceworks No. 49, [[United States Institute of Peace]] pg. 15</ref> từ 6 quốc gia thành viên ban đầu vào năm [[1951]]. Từ đó cho đến nay, ''Liên minh châu Âu'' đã lớn mạnh hơn về số lượng cũng như chất lượng thông qua việc tăng cường thẩm quyền của ''Liên minh châu Âu''.
Dòng 18:
[[Tập tin:Mont Blanc depuis la gare des glaciers.jpg|trái|nhỏ|200px|[[Mont Blanc]] đỉnh núi cao nhất Liên minh châu Âu]]
 
Lãnh thổ của ''Liên minh châu Âu'' là tập hợp lãnh thổ của tất cả các quốc gia thành viên nhưng cũng có những ngoại lệ. Chẳng hạn như [[quần đảo Faroe]] thuộc [[Đan Mạch]] là một bộ phận lãnh thổ của [[châu Âu]] nhưng không nằm trong lãnh thổ của Liên minh châu Âu hay [[cộng hòa Síp|đảo Síp]], thành viên ''Liên minh châu Âu'' thường được xem là một phần của [[châu Á]] vì gần [[Thổ Nhĩ Kỳ]] hơn châu Âu lục địa.<ref>{{Chú thích web|url=http://millenniumindicators.un.org/unsd/methods/m49/m49regin.htm#asia |titletiêu đề=UN |publishernhà xuất bản=Millenniumindicators.un.org |datengày tháng=ngày 1 tháng 4 năm 2010 |accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 4 năm 2010}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.nationalgeographic.com/xpeditions/atlas/index.html?Parent=asia&Rootmap=cyprus&Mode=d |titletiêu đề=National Geographic |publishernhà xuất bản=National Geographic |accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 4 năm 2010}}</ref> Một vài vùng lãnh thổ khác nằm ngoài [[châu Âu]] và cũng không thuộc lãnh thổ của ''Liên minh châu Âu'' như trường hợp của [[Greenland]] hay [[Aruba]].
 
''Liên minh châu Âu'' chủ yếu nằm ở [[Tây Âu|Tây]] và [[Trung Âu|Trung]] [[châu Âu|Âu]], với diện tích 4.422.773 [[kilômét vuông|km<sup>2</sup>]] (1.707.642 [[dặm vuông Anh|dặm vuông]]) <ref name=Area.and.population.figure>. Con số này bao gồm 4 tỉnh hải ngoại của Pháp ([[Guyane thuộc Pháp]], [[Guadeloupe]], [[Martinique]], [[Réunion]]) là một phần không thế tách rời của ''Liên minh châu Âu'', nhưng không tính các tập hợp hải ngoại của Pháp ([[tiếng Anh]], "French overseas collectivities") và lãnh thổ hải ngoại Pháp ([[tiếng Anh]], "French overseas territory"), những khu vực không thuộc Liên minh châu Âu.</ref> Ngược lại, mặc dù trên danh nghĩa là một bộ phận của ''Liên minh châu Âu'' <ref name="northern cyprus">{{Chú thích web|titletiêu đề=Turkish Cypriot Community|publishernhà xuất bản=Europa web portal|url=http://ec.europa.eu/enlargement/turkish_cypriot_community/index_en.htm|accessdatengày truy cập=ngày 19 tháng 4 năm 2009}}</ref> tuy nhiên luật pháp của ''Liên minh châu Âu'' không được áp dụng ở ''Bắc Cyprus'' vì [[De Facto]] vùng lãnh thổ này nằm dưới quyền quản lý của ''Cộng hòa Bắc Cyprus thuộc Thổ Nhĩ Kỳ'' - một quốc gia tự tuyên bố độc lập và chỉ được [[Thổ Nhĩ Kỳ]] thừa nhận.
 
''Liên minh châu Âu'' kéo dài về phía đông bắc đến [[Phần Lan]], tây bắc về phía [[Cộng hòa Ireland|Ireland]], đông nam về phía [[Cộng hòa Síp]] và tây nam về phía [[bán đảo Iberia]], là lãnh thổ rộng thứ 7 thế giới <ref>[[Thống kê tổng diện tích của các quốc gia và vùng lãnh thổ|List of countries and outlying territories by total area]]</ref> và có đường bờ biển dài thứ 2 thế giới sau [[Canada]].<ref name="CIA"/><ref name="Europa Members">{{Chú thích web|titletiêu đề=European countries|publishernhà xuất bản=Europa web portal|yearnăm=2007|url=http://europa.eu/abc/european_countries/index_en.htm|accessdatengày truy cập=ngày 29 tháng 6 năm 2007}}</ref><ref name="Longest coasts">{{Chú thích web|titletiêu đề=Countries of the Earth|publishernhà xuất bản=home.comcast.net|yearnăm=2006|url=http://home.comcast.net/~igpl/Countries.html|accessdatengày truy cập=ngày 8 tháng 8 năm 2007|archiveurlurl lưu trữ=http://web.archive.org/20030804212007/home.comcast.net/~igpl/Countries.html|archivedatengày lưu trữ=ngày 4 tháng 8 năm 2003}}</ref> Điểm cao nhất trên lãnh thổ ''Liên minh châu Âu'' đó là đỉnh [[Mont Blanc]], cao 4810,45 m trên mực nước biển <ref>{{Chú thích web|url=http://www.smh.com.au/environment/mont-blanc-shrinks-by-45cm-in-two-years-20091106-i0kk.html |titletiêu đề=Mont Blanc shrinks by {{convert|45|cm|2|abbr=on|lk=out}} in two years |publishernhà xuất bản=Smh.com.au |datengày tháng= |accessdatengày truy cập=ngày 26 tháng 11 năm 2010}}</ref> và điểm thấp nhất là Zuidplaspolder ở [[Hà Lan]], thấp hơn mực nước biển 7m.
 
Dân cư của ''Liên minh châu Âu'' có tỉ lệ [[đô thị hóa]] cao. 75% người dân ''Liên minh châu Âu'' sống ở các [[thành phố]] (con số này dự kiến sẽ là 90% ở 7 quốc gia thành viên vào năm 2020). Giải thích cho điều này có hai nguyên nhân chính: một là mật độ dân cư đô thị hạn chế vươn ra những khu vực tự nhiên, hai là trong một số trường hợp nguồn vốn của ''Liên minh châu Âu'' được dồn vào một khu vực nào đó, chẳng hạn như [[Benelux]].<ref>[http://www.eea.europa.eu/publications/eea_report_2006_10/eea_report_10_2006.pdf Urban sprawl in Europe: The ignored challenge] European Environmental Agency</ref>
Dòng 46:
* 1/7/2013: [[Croatia]]
 
Hiện nay, ''Liên minh châu Âu'' có [[diện tích]] là 4.422.773&nbsp;km² với [[dân số]] là 492,9 triệu người (2006) <ref name="Eurostat Population">{{Chú thích web|lasthọ=|firsttên=|authorlinklk tác giả=|coauthorscác tác giả=|titletiêu đề=Total population|work=|publishernhà xuất bản=[[Europa (web portal)|Eurostat]]|datengày tháng=|url=http://epp.eurostat.ec.europa.eu/portal/page?_pageid=1996,39140985&_dad=portal&_schema=PORTAL&screen=detailref&language=en&product=Yearlies_new_population&root=Yearlies_new_population/C/C1/C11/caa10000|formatđịnh dạng=|doi=|accessdatengày truy cập=ngày 14 tháng 7 năm 2007}}</ref>; với tổng GDP là 11.6 nghìn tỉ euro (xấp xỉ 15.7 nghìn tỉ USD) trong năm [[2007]]. Hầu hết các quốc gia [[châu Âu]] đều đang là thành viên của ''Liên minh châu Âu''.
 
Tính đến cuối năm 2010, có 4 quốc gia được đánh giá là ứng viên chính thức để kết nạp thành viên ''Liên minh châu Âu'' đó là: [[Iceland]], [[Macedonia]],<ref group="nb">Known by the EU as the"former Yugoslav Republic of Macedonia" (FYROM). {{As of|2010|11}}, further advances on accession are dependent on a resolution of a dispute over the name ''Macedonia'' with Greece.</ref><ref>{{Chú thích báo | title = The Balkans Can Still Be Lost | author = Soren Jessen-Petersen | author2 = Daniel Serwer | url = http://www.nytimes.com/2010/11/11/opinion/11iht-edjessen.html| newspaper = The New York Times | date = ngày 10 tháng 11 năm 2010| accessdate =ngày 12 tháng 11 năm 2010 | quote = }}</ref> [[Montenegro]] và [[Thổ Nhĩ Kỳ]]. [[Albania]], [[Bosna và Hercegovina|Bosnia và Herzegovina]] và [[Serbia]] là những ứng viên tiềm năng.<ref name="Europa Enlargement">{{Chú thích web|titletiêu đề=European Commission – Enlargement – Candidate and Potential Candidate Countries|publishernhà xuất bản=Europa web portal|url=http://ec.europa.eu/enlargement/countries/index_en.htm|accessdatengày truy cập=ngày 1 tháng 8 năm 2009}}</ref> [[Kosovo]] cũng được xếp vào danh sách những ứng viên tiềm năng gia nhập vào ''Liên minh châu Âu'' vì [[Ủy ban châu Âu]] và hầu như tất cả các quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu'' khác đã thừa nhận [[Kosovo]] như một quốc gia độc lập, tách biệt khỏi [[Serbia]].<ref name="EC Kosovo Newsletter">{{Chú thích web|titletiêu đề=Enlargement Newsletter|publishernhà xuất bản=Europa web portal|url=http://ec.europa.eu/enlargement/press_corner/newsletter/081120_en.htm|accessdatengày truy cập=ngày 3 tháng 11 năm 2010}}</ref>
 
5 quốc gia [[Tây Âu]] không phải là thành viên ''Liên minh châu Âu'' nhưng đã có những thỏa thuận hợp tác nhất định [[kinh tế]] và [[pháp luật]] của ''Liên minh châu Âu'' đó là: [[Iceland]] (ứng viên gia nhập ''Liên minh châu Âu''), [[Liechtenstein]] và [[Na Uy]], thành viên [[Liên minh châu Âu#Thị trường nội địa|thị trường duy nhất]] thông qua [[Khu vực kinh tế châu Âu]], và [[Thụy Sĩ]], tương tự như trường hợp của [[Na Uy]] nhưng thông qua hiệp định song phương giữa nước này và ''Liên minh châu Âu''.<ref name="EEA"/><ref name="CH">{{Chú thích web|titletiêu đề=The EU's relations with Switzerland|publishernhà xuất bản=Europa web portal|url=http://eeas.europa.eu/switzerland/index_en.htm|accessdatengày truy cập=ngày 3 tháng 11 năm 2010}}</ref> Ngoài ra, đồng tiền chung EURO và các lĩnh vực hợp tác khác cũng được áp dụng đối với các quốc gia thành viên nhỏ như [[Andorra]], [[Monaco]], [[San Marino]] và [[Vatican]].<ref name="euro use world">{{Chú thích web|url=http://ec.europa.eu/economy_finance/euro/world/outside_euro_area/index_en.htm|titletiêu đề=
Use of the euro in the world|publishernhà xuất bản=Europa web portal|authortác giả=European Commission|work=The euro outside the euro area|accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 2 năm 2008}}</ref>
 
Tháng 6 năm 2016, [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland]] '''[[Trưng cầu dân ý về tư cách thành viên EU của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, 2016|rời]]''' Liên minh châu Âu sau cuộc trưng cầu dân ý ngày 23/6/2016 và nước Anh có vị [[Thủ tướng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Thủ tướng]] mới.
Dòng 62:
{{chính|Hiệp ước Maastricht}}
[[Tập tin:Treaty of Maastricht Ratification Map.svg|nhỏ|Các nước phê chuẩn Hiệp ước Maastricht]]
'''Hiệp ước Maastricht''' hay còn gọi là '''Hiệp ước Liên minh châu Âu''' ([[tiếng Anh]], "Treaty of European Union"), ký ngày [[7 tháng 2]] năm [[1992]] tại [[Maastricht]] [[Hà Lan]] <ref name="euglance">{{Chú thích web|url=http://europa.eu/abc/history/1990-1999/1992/index_en.htm|titletiêu đề=1992|work=The EU at a glance - The History of the European Union|publishernhà xuất bản=[[Europa (web portal)|Europa]]|accessdatengày truy cập=ngày 9 tháng 4 năm 2010}}</ref>, nhằm mục đích:
* Thành lập liên minh kinh tế và tiền tệ vào cuối [[thập niên 1990]], với một đơn vị tiền tệ chung và một ngân hàng trung ương độc lập,
* Thành lập một liên minh chính trị bao gồm việc thực hiện một chính sách đối ngoại và an ninh chung để tiến tới có chính sách phòng thủ chung, tăng cường hợp tác về cảnh sát và luật pháp.
Dòng 103:
=== Hiệp ước Nice - Trụ cột thứ ba ===
{{chính|Hiệp ước Nice}}
'''Hiệp ước Nice''' được lãnh đạo các quốc gia thành viên châu Âu ký vào ngày [[26 tháng 2]] năm [[2001]] và bắt đầu có hiệu lực vào ngày 1 tháng 2 năm 2003. ''Hiệp ước Nice'' là sự bổ sung cho [[Hiệp ước Maastricht]] và Hiệp ước Rome. Hiệp ước Nice tập trung vào vấn đề cải cách thể chế để đón nhận các thành viên mới theo chính sách mở rộng về [[Đông Âu|phía Đông châu Âu]], vốn ban đầu là nhiệm vụ của ''Hiệp ước Amsterdam'' nhưng không được hoàn thành.<ref name="Europa History 00">{{Chú thích web|titletiêu đề=A decade of further expansion|publishernhà xuất bản=Europa web portal|url=http://europa.eu/abc/history/2000_today/index_en.htm|accessdatengày truy cập=ngày 25 tháng 6 năm 2007}}</ref>
 
Trong cuộc trưng cầu dân ý diễn ra vào tháng 6 năm 2001, các cử tri [[Cộng hòa Ireland|Ireland]] đã phản đối việc thông qua ''Hiệp ước Nice''. Tuy nhiên, sau hơn một năm, kết quả đã bị đảo ngược.
Dòng 110:
{{chính|Hiệp ước Lisbon}}
 
Ngày [[1 tháng 12]] năm [[2009]], '''Hiệp ước Lisbon''' chính thức có hiệu lực và đã cải tổ nhiều khía cạnh của ''Liên minh châu Âu''. Đặc biệt, Hiệp ước Lisbon đã thay đổi cấu trúc pháp lý của Liên minh châu Âu bằng cách sáp nhập cấu trúc 3 trụ cột thành một chính thể pháp lý duy nhất. Hiệp ước là cơ sở pháp lý cho vị trí Chủ tịch thường trực Hội đồng Liên minh châu Âu, chức vụ mà ngài [[Herman Van Rompuy]] đang nắm giữ, cũng như vị trí Đại diện cấp cao của Liên minh châu Âu về [[ngoại giao]] và an ninh, chức vụ mà bà [[Catherine Ashton]] đang phụ trách.<ref>{{Chú thích web|url= http://government.zdnet.com/?p=6266|titletiêu đề=European Parliament announces new President and Foreign Affairs Minister|accessdatengày truy cập= ngày 1 tháng 12 năm 2009}}</ref>
 
== Cơ cấu tổ chức ==
Dòng 119:
[[Tập tin:Herman Van Rompuy (2010-09-15).jpg|nhỏ|upright|125px|trái|Chủ tịch Hội đồng châu Âu [[Herman Van Rompuy]]]]
 
'''Hội đồng châu Âu''' phụ trách điều hành ''Liên minh châu Âu'' và có nhiệm vụ nhóm họp ít nhất 4 lần trong năm. Hội đồng châu Âu bao gồm Chủ tịch Hội đồng châu Âu, Chủ tịch của Ủy ban châu Âu và một đại diện của mỗi quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu'', có thể là người đứng đầu nhà nước hoặc chính phủ của quốc gia thành viên đó. Hội đồng châu Âu được xem là cơ quan lãnh đạo tối cao của ''Liên minh châu Âu''.<ref name="How work">{{Chú thích web|titletiêu đề=How does the EU work|publishernhà xuất bản=[[Europa (web portal)]]|url=http://europa.eu/abc/12lessons/lesson_4/index_en.htm|accessdatengày truy cập=ngày 12 tháng 7 năm 2007}}</ref> Hội đồng châu Âu chủ động xem xét những thay đổi trong các hiệp ước điều chỉnh hoạt động ''Liên minh châu Âu'' cũng như xác định chương trình nghị sự và chiến lược cho ''Liên minh châu Âu''.
 
''Hội đồng châu Âu'' sử dụng vai trò lãnh đạo của mình để dàn xếp các tranh chấp giữa các quốc gia thành viên và các thể chế chính trị của ''Liên minh châu Âu'' cũng như giải quyết các cuộc khủng hoảng chính trị và bất đồng trong những vấn đề và chính sách gây nhiều tranh cãi. Về đối ngoại, hoạt động của ''Hội đồng châu Âu'' có thể ví với một nguyên thủ của tập thể các nguyên thủ quốc gia để ký kết, phê chuẩn các thỏa thuận và điều ước quốc tế quan trọng giữa ''Liên minh châu Âu'' và các quốc gia khác trên thế giới.<ref>[http://books.google.it/books?id=aMsWxEnaqrUC&pg=PA146&lpg=PA146&dq=%22collective+head+of+state%22+%22european+council%22&source=bl&ots=hEK2UD0dm9&sig=WjT7oRAmh9-6NXSZ7xDcQY52OLU&hl=it&ei=qOPaTOD-NMG0hAfx4PX-Dw&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=5&ved=0CCkQ6AEwBDgU#v=onepage&q=%22collective%20head%20of%20state%22%20%22european%20council%22&f=false ''With US or against US?: European trends in American perspective''] Parsons, Jabko. European Union Studies Association, p.146:<br />''Fourth, the European Council acts a "collective head of state" for the EU.''</ref>
 
Ngày [[19 tháng 1]] năm [[2009]], ngài [[Herman Van Rompuy]] đã được chỉ định làm chủ tịch thường trực của Hội đồng châu Âu. Ngày [[1 tháng 12]] năm [[2009]] khi Hiệp ước Lisbon bắt đầu có hiệu lực, ngài [[Herman Van Rompuy]] chính thức nhận công tác tại nhiệm sở. Chủ tịch Hội đồng châu Âu chịu trách nhiệm đại diện đối ngoại cho ''Liên minh châu Âu'',<ref name="Council Press Release">{{Chú thích web| url = http://www.consilium.europa.eu/uedocs/cms_data/docs/pressdata/en/ec/111298.pdf| titletiêu đề = President of the European Council| accessdatengày truy cập = ngày 24 tháng 11 năm 2009| datengày tháng = ngày 24 tháng 11 năm 2009| formatđịnh dạng= PDF|publishernhà xuất bản=General Secretariat of the Council of the EU}}</ref> giải quyết mâu thuẫn nảy sinh giữa các quốc gia thành viên để hướng tới sự đồng thuận trong các hội nghị của Hội đồng châu Âu cũng như trong các giai đoạn chuyển tiếp giữa các hội nghị đó. Cần tránh nhầm lẫn Hội đồng châu Âu của ''Liên minh châu Âu'' với một tổ chức quốc tế độc lập khác của có tên gọi là Hội đồng châu Âu ([[tiếng Anh]], "Council of Europe").
 
Chủ tịch đương nhiệm của '''Hội đồng châu Âu''' là ông [[Donald Tusk]] được bầu trở lại nhiệm kỳ 2 (2017-2019) vào ngày 9 tháng 3 năm 2017, sau nhiệm kỳ đầu từ năm 2014-2017. Ông cũng từng là [[Thủ tướng Ba Lan]] nhiệm kỳ 2007-2014.
Dòng 129:
=== Hội đồng Bộ trưởng ===
{{chính|Hội đồng Liên minh châu Âu}}
'''Hội đồng Liên minh châu Âu''' thường được gọi tắt trong [[tiếng Anh]] là '''Council''' <ref>The Latin word ''consilium'' is occasionally used when a single identifier is required, as on [http://www.consilium.europa.eu/ the Council Web site]</ref> hay còn gọi là '''Hội đồng Bộ trưởng''' ([[tiếng Anh]], "Council of Ministers") <ref>{{Chú thích web |url=http://europa.eu/pol/inst/index_en.htm |titletiêu đề=Institutional affairs: Council of the European Union |datengày tháng=ngày 6 tháng 1 năm 2010 |work=Europa |publishernhà xuất bản=[[European Commission]] |quotetrích dẫn=It is commonly called the Council of Ministers}}</ref> là một trong hai bộ phận lập pháp của ''Liên minh châu Âu'' (bộ phận còn lại là sự kết hợp của [[Ủy ban châu Âu]] và [[Nghị viện châu Âu]]) chịu trách nhiệm quyết định các chính sách lớn của EU, bao gồm các Bộ trưởng đại diện cho các thành viên.
 
Các nước thành viên luân phiên làm Chủ tịch với nhiệm kỳ 6 tháng. Giúp việc cho Hội đồng có Ủy ban Thường vụ và Ban Thư ký. Tuy nhiên, dù cơ cấu tổ chức phức tạp nhưng ''Hội đồng Bộ trưởng'' vẫn được xem là một trong các thể chế chính trị chính thức của ''Liên minh châu Âu''.<ref name="Europa Institutions Council">{{Chú thích web|titletiêu đề=Institutions: The Council of the European Union|publishernhà xuất bản=Europa web portal|url=http://europa.eu/institutions/inst/council/index_en.htm|accessdatengày truy cập=ngày 25 tháng 6 năm 2007}}</ref>
 
Từ năm [[1975]], người đứng đầu nhà nước, hoặc đứng đầu chính phủ, các ngoại trưởng, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban châu Âu có các cuộc họp thường kỳ để bàn quyết định những vấn đề lớn của EU. Cơ chế này gọi là [[Hội đồng châu Âu]] hay Hội nghị Thượng đỉnh Liên minh châu Âu.
Dòng 138:
{{chính|Nghị viện châu Âu}}
 
Gồm 751 nghị sĩ, nhiệm kỳ 5 năm, được bầu theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu từ tất cả các quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu''. Trong ''Nghị viện châu Âu'' các nghị sĩ ngồi theo nhóm chính trị khác nhau, không theo quốc tịch.<ref>{{Chú thích web|authortác giả=Wellfire Interactive |url=http://www.fairvote.org/european-parliament-to-be-elected-with-proportional-representation-systems |titletiêu đề=MEPs must be elected on the basis of proportional representation, the threshold must not exceed 5%, and the electoral area may be subdivided in constituencies if this will not generally affect the proportional nature of the voting system |publishernhà xuất bản=Fairvote.org |datengày tháng= |accessdatengày truy cập=ngày 26 tháng 11 năm 2010}}</ref> [[Tập tin:European Union legislative triangle.svg|nhỏ|170px|upright|Thủ tục lập pháp của Liên minh châu Âu.]]
 
Nhiệm vụ của ''Nghị viện châu Âu'' là phối hợp với ''Hội đồng Bộ trưởng'' (hay ''Hội đồng Liên minh châu Âu'') thông qua đề xuất lập pháp của Ủy ban châu Âu trong hầu hết các lĩnh vực. ''Nghị viện châu Âu'' còn có thẩm quyền thông qua ngân sách, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách của ''Liên minh châu Âu''. ''Ủy ban châu Âu'' chịu trách nhiệm trước Nghị viện châu Âu, đối với mọi hoạt động phải có sự chấp thuận của ''Nghị viện châu Âu'', báo cáo kết quả công tác trước Nghị viện châu Âu để đánh giá, phê bình và rút kinh nghiệm. Chủ tịch Nghị viện châu Âu, được bầu bởi các nghị sĩ với nhiệm kì 2 năm rưỡi, đồng thời phải phụ trách vai trò người phát ngôn trong và ngoài nghị viện.<ref name="Europa Institutions Parliament">{{Chú thích web|titletiêu đề=Institutions: The European Parliament|publishernhà xuất bản=Europa web portal|url=http://europa.eu/institutions/inst/parliament/index_en.htm|accessdatengày truy cập=ngày 25 tháng 6 năm 2007}}</ref>
 
Chủ tịch '''Nghị viện Châu Âu''' đương nhiệm là ông Antonio Tajani, thuộc Đảng Nhân dân Châu Âu từ ngày 17 tháng 1 năm 2017.
Dòng 153:
=== Tòa án Công lý Liên minh châu Âu ===
{{chính|Tòa án Công lý Liên minh châu Âu}}
Có thẩm quyền tư pháp đối với các vấn đề liên quan đến luật pháp của ''Liên minh châu Âu''. Bao gồm hai tòa án chính, đó là: "[[Tòa sơ thẩm châu Âu]]" ([[tiếng Anh]], "European General Court") và "[[Tòa án Công lý châu Âu]]" ([[tiếng Anh]], "European Court of Justice").<ref>{{Chú thích web|url=http://eur-lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=OJ:C:2010:083:0013:0046:EN:PDF |titletiêu đề=Article 19 of the Treaty on European Union |publishernhà xuất bản=eur-lex.europa.eu |accessdatengày truy cập=ngày 31 tháng 10 năm 2010}}</ref>
 
== Hệ thống pháp luật ==
Dòng 159:
[[Tập tin:Tratado de Lisboa 13 12 2007 (081).jpg|nhỏ|phải|Lần [[tu chính án]] cuối cùng cho [[Hiệp ước Lisbon|Hiến pháp Liên minh châu Âu]] 2009]]
 
Cơ sở pháp lý hình thành ''Liên minh châu Âu'' là các hiệp ước được ký kết và phê chuẩn bởi các quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu''. Các hiệp ước đầu tiên đánh dâu sự thành lập [[Cộng đồng châu Âu]] và ''Liên minh châu Âu''. Các hiệp ước kế tiếp chỉnh sửa và bổ sung các hiệp ước đầu tiền ngày một đầy đủ và hoàn thiện hơn.<ref>{{Chú thích web|titletiêu đề=Sources of EU law|url=http://ec.europa.eu/ireland/general_information/legal_information_and_eu_law/sources_eu_law/index_en.htm|archiveurlurl lưu trữ=http://web.archive.org/web/20080228193407/http://ec.europa.eu/ireland/general_information/legal_information_and_eu_law/sources_eu_law/index_en.htm|archivedatengày lưu trữ=ngày 28 tháng 2 năm 2008|publishernhà xuất bản=European Commission|accessdatengày truy cập=ngày 5 tháng 9 năm 2007}}</ref> Đó chính là những hiệp ước tạo ra các thể chế chính trị của ''Liên minh châu Âu'' cũng như cung cấp cho các thể chế chính trị đó thẩm quyền thực hiện các mục tiêu và chính sách đã đặt ra ngay trong chính các hiệp ước. Những thẩm quyền này bao gồm thẩm quyền lập pháp <ref group="nb" name="art249">See Article 288 (ex Article 249 TEC) of the Treaty on the Functioning of the European Union, on [http://eur-lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=OJ:C:2010:083:0047:0200:EN:PDF eur-lex.europa.eu]</ref> ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu'' và công dân của các quốc gia thành viên đó.<ref group="nb" name="Direct Effect">According to the principle of Direct Effect first invoked in the Court of Justice's decision in {{cite court|litigants=Van Gend en Loos v. Nederlanse Administratie Der Belastingen|reporter=Eur-Lex|court=European Court of Justice|year=1963|url=http://eur-lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=CELEX:61962J0026:EN:NOT}} See: Craig and de Búrca, ch. 5.</ref> ''Liên minh châu Âu'' có đầy đủ tư cách pháp nhân để ký kết các thỏa thuận và điều ước quốc tế.<ref>{{Chú thích web |author1-first=Philippe |author1-last=de Schoutheete |author2-first=Sami |author2-lastAndoura |titletiêu đề=The Legal Personality of the European Union |journal=Studia Diplomatica |volume=LX |yearnăm=2007 |number=1 |url=http://aei.pitt.edu/9083/01/Legal.Personality.EU-PDS-SA.pdf |accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 11 năm 2010}} And Article 47 of the Consolidated Treaty on European Union.</ref>
 
Căn cứ theo nguyên tắc "uy quyền tối cao" ([[tiếng Anh]], "supremacy"), tòa án của các quốc gia thành viên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ và đúng đắn tất cả quy định và nghĩa vụ đặt ra tuân theo các hiệp ước mà quốc gia thành viên đó đã phê chuẩn, kể cả khi điều đó gây ra các xung đột pháp luật trong hệ thống pháp luật nội địa, thậm chí trong vài trường hợp đặc biệt là hiến pháp của một số quốc gia thành viên.<ref group="nb" name="Supremacy">According to the principle of [[Law of the European Union#Supremacy|Supremacy]] as established by the ECJ in Case 6/64, ''Falminio Costa v. ENEL'' [1964] ECR 585. See Craig and de Búrca, ch. 7. See also: [[Factortame litigation]]: ''Factortame Ltd. v. Secretary of State for Transport (No. 2) [1991] 1 AC 603'', ''Solange II'' (''Re Wuensche Handelsgesellschaft'', BVerfG decision of 22 Oct. 1986 [1987] 3 CMLR 225,265) and ''Frontini v. Ministero delle Finanze'' [1974] 2 CMLR 372; ''Raoul George Nicolo'' [1990] 1 CMLR 173.</ref>
Dòng 169:
Các điều ước đã ký kết giữa các quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu'' công nhận rằng ''Liên minh châu Âu'' được "thành lập trên cơ sở tôn trọng những giá trị nhân phẩm, tự do, dân chủ, công bằng, pháp trị và nhân quyền, bao gồm quyền của những người thuộc những sắc tộc thiểu số... trong một xã hội đa dạng, không phân biệt, khoan dung, công lý, đoàn kết và bình đẳng giới."<ref>[//vi.wikisource.org/wiki/Consolidated&#x20;version&#x20;of&#x20;the&#x20;Treaty&#x20;on&#x20;European&#x20;Union/Title&#x20;I:&#x20;Common&#x20;Provisions#Article&#x20;2 Article 2, Treaty on European Union (consolidated 01/12/09)]</ref>
 
[[Hiệp ước Lisbon]] đã trao hiệu lực pháp lý cho [[Hiến chương Liên minh châu Âu về những quyền cơ bản]] vào năm 2009. ''Hiến chương'' là sự tập hợp có chỉnh sửa những quyền lợi cơ bản của con người mà từ đó các điều luật của ''Liên minh châu Âu'' có thể bị xem xét và đánh giá lại trước [[Tòa án Công lý Liên minh châu Âu]]. ''Hiến chương'' cũng là sự hợp nhất nhiều quyền khác nhau vốn trước đây đã được [[Tòa án Công lý Liên minh châu Âu]] thừa nhận và đồng thời là "những giá trị truyền thống được thừa nhận trong hiến pháp của nhiều quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu''." <ref>Case 11/70, Internationale Handelsgesellschaft v. Einfuhr und Vorratstelle für Getreide und Futtermittel; Article 6(2) of the Maastrict Treaty (as amended).</ref> [[Tòa án Công lý Liên minh châu Âu]] từ lâu đã công nhận những quyền cơ bản và đôi lúc đã hủy bỏ một số điều luật của ''Liên minh châu Âu'' vì đi ngược lại với những quyền cơ bản đó.<ref name="europarl-rights">{{Chú thích web |titletiêu đề=Respect for fundamental rights in the EU – general development |publishernhà xuất bản=The [[European Parliament]] |work=European Parliament Fact Sheets |url=http://www.europarl.europa.eu/factsheets/2_1_1_en.htm |accessdatengày truy cập=ngày 6 tháng 9 năm 2008}}</ref> Hiến chương được soạn thảo vào năm 2000. Mặc dù ban đầu ''Hiến chương'' không có giá trị ràng buộc về mặt pháp lý nhưng các điều khoản của Hiến chương luôn được nêu ra trước các tòa án ''Liên minh châu Âu''. Bởi vì ''Hiến chương'', bản thân nó, đã chứa đựng những quyền lợi hợp pháp mà các tòa án ''Liên minh châu Âu'' công nhận như các nguyên tắc nền tảng của luật pháp ''Liên minh châu Âu''.
 
[[Tập tin:Eirepas.JPG|nhỏ|195x195px|Quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu'' ban hành [[hộ chiếu]] riêng của ''Liên minh châu Âu'' trên đó có ghi tên gọi cùng với biểu tượng và dòng chữ '''Liên minh châu Âu''' bằng ngôn ngữ chính thức của quốc gia thành viên đó - (Mẫu hộ chiếu của [[Cộng hòa Ireland|Ireland]])]]
Dòng 175:
Mặc dù việc ký kết [[Công ước châu Âu về quyền con người]] ([[tiếng Anh]], "European Convention on Human Rights" hay "ECHR") là một trong những điều kiện để trở thành thành viên ''Liên minh châu Âu'',<ref group="nb">It is effectively treated as one of the Copenhagen criteria, [http://assembly.coe.int/Main.asp?link=/Documents/AdoptedText/ta08/ERES1610.htm Assembly.coe.int.] It should be noted that this is a political and not a legal requirement for membership.</ref> nhưng bản thân ''Liên minh châu Âu'' không thể tham gia ''Công ước'' vì ''Liên minh châu Âu'' vốn không phải là một quốc gia<ref group="nb">The European Convention on Human Rights was previously only open to members of the [[Council of Europe]] ([http://conventions.coe.int/Treaty/en/Treaties/Html/005.htm Article 59.1 of the Convention]), and even now only states may become member of the Council of Europe ([http://conventions.coe.int/Treaty/en/Treaties/Html/001.htm Article 4 of the Statute of the Council of Europe]).</ref> và cũng không có quyền hạn để tham gia.<ref group="nb">Opinion (2/92) of the European Court of Justice on "Accession by the Community to the European Convention for the Protection of Human Rights and Fundamental Freedoms" [http://eur-lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=CELEX:61994V0002:FR:NOT 1996 E.C.R. I-1759] (bằng tiếng Pháp), ruled that the European Community did not have the competence to accede to the ECHR.</ref> [[Hiệp ước Lisbon]] và ''Nghị định thư 14'' đối với ''Công ước'' đã thay đổi bản chất vấn đề này trong đó ''Nghị định thư 14'' ràng buộc ''Liên minh châu Âu'' với ''Công ước'' trong khi [[Hiệp ước Lisbon]] cho phép việc thực thi việc ràng buộc đã nêu.
 
Trên bình diện thế giới, ''Liên minh châu Âu'' cũng thúc đẩy các vấn đề về nhân quyền. ''Liên minh châu Âu'' phản đối việc kết án tử hình và đề nghị loại bỏ khung hình phạt này trên khắp thế giới.<ref>{{Chú thích web|titletiêu đề=EU Policy on Death Penalty|authortác giả=European Commission|publishernhà xuất bản=Europa Web Portal|accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 8 năm 2009|url=http://ec.europa.eu/external_relations/human_rights/adp/index_en.htm}}</ref> Ngoài ra, việc loại bỏ khung hình phạt tử hình cũng là một điều kiện đối với quy chế thành viên ''Liên minh châu Âu''.<ref>{{Chú thích web|titletiêu đề=The death penalty in Europe|authortác giả=European Commission|publishernhà xuất bản=Europa Web Portal|accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 8 năm 2009|url=http://ec.europa.eu/justice_home/news/information_dossiers/conference_death_penalty/page_2_en.htm}}</ref>
 
=== Các đạo luật ===
Các đạo luật chính của ''Liên minh châu Âu'' được thông qua dưới 3 dạng có tính chất pháp lý và phạm vi ảnh hưởng khác nhau: quy chế ([[tiếng Anh]], "regulation"), sắc lệnh ([[tiếng Anh]], "directive") và phán quyết ([[tiếng Anh]], "decision"). Quy chế của ''Liên minh châu Âu'' tự động bổ sung vào luật pháp hiện hành của các quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu'' vào thời điểm các quy chế này bắt đầu có hiệu lực mà không cần bất kì một biện pháp can thiệp pháp lý hay triển khai nào từ các quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu'',<ref group="nb">See: Case 34/73, ''Variola v. Amministrazione delle Finanze'' [http://eur-lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=CELEX:61973J0034:EN:NOT <nowiki>[1973]</nowiki> ECR 981].</ref> và có giá trị pháp lý cao hơn nội luật của các quốc gia thành viên đó nếu phát sinh xung đột pháp luật.<ref group="nb" name="art249"/> Sắc lệnh đòi hỏi các quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu'' hoàn tất một yêu cầu nhất định đưa ra bởi ''Liên minh châu Âu'' nhưng để cho các quốc gia thành viên đó quyền tự quyết về cách thức thực hiện hoặc triển khai sắc lệnh.<ref group="nb">To do otherwise would require the drafting of legislation which would have to cope with the frequently divergent legal systems and administrative systems of all of the now 27 member states. See Craig and de Búrca, p. 115</ref> Đến hết thời hạn triển khai sắc lệnh, nếu những sắc lệnh đó không được thực thi, thì chúng có thể, trong một số điều kiện nhất định, sẽ có "hiệu lực trực tiếp" ([[tiếng Anh]], "direct effect") vượt trên nội luật của các quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu''.
 
Phán quyết là một lựa chọn hoàn toàn khác với hai cách thức lập pháp nêu trên. Phán quyết được hiểu là những đạo luật được áp dụng trực tiếp cho một cá nhân cụ thể, một công ty hay một quốc gia thành viên nhất định. Phán quyết thường được sử dụng trong lĩnh vực [[Luật cạnh tranh#Liên minh châu Âu|luật cạnh tranh]] hoặc những vấn đề liên quan đến trợ giá của chính phủ ([[tiếng Anh]], State Aid) nhưng mục đích chủ yếu nhất vẫn là xử lý các thủ tục hành chính trong nội bộ các thể chế ''Liên minh châu Âu''. Quy chế, sắc lệnh và phán quyết của ''Liên minh châu Âu'' tương đương với nhau về giá trị pháp lý và không phân thứ bậc.<ref>{{Chú thích web|url=http://europa.eu/institutions/decision-making/index_en.htm|titletiêu đề=How EU takes decisions|accessdatengày truy cập=November 2010}}</ref>
 
== Tư pháp và Nội vụ ==
[[Tập tin:OffeneGrenzeNiederndorf-Oberaudorf.jpg|nhỏ|phải|Khu vực [[Schengen]] bao gồm hầu hết các quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu'']]
 
Kể từ khi thành lập vào năm 1993, ''Liên minh châu Âu'' bước đầu đã có những phát triển trong lĩnh vực tư pháp và nội vụ từ cấp độ liên chính phủ đến chủ nghĩa siêu quốc gia. Hàng loạt các cơ quan được thành lập để phối hợp hành động: [[Europol]] giữa lực lượng cảnh sát các quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu'',<ref>{{Chú thích web|titletiêu đề=European police office now in full swing|url=http://ec.europa.eu/justice_home/fsj/police/europol/fsj_police_europol_en.htm|publishernhà xuất bản=Europa web portal|accessdatengày truy cập=ngày 4 tháng 9 năm 2007}}</ref> [[Eurojust]] đối với các công tố viên,<ref>{{Chú thích web|titletiêu đề=Eurojust coordinating cross-border prosecutions at EU level|url=http://ec.europa.eu/justice_home/fsj/criminal/eurojust/fsj_criminal_eurojust_en.htm|publishernhà xuất bản=Europa web portal|accessdatengày truy cập=ngày 4 tháng 9 năm 2007}}</ref> và [[Frontex]] đối với các cơ quan phụ trách biên giới và cửa khẩu.<ref>{{Chú thích web|titletiêu đề=What is Frontex?|url=http://www.frontex.europa.eu/|authortác giả=Frontex|publishernhà xuất bản=Europa web portal|accessdatengày truy cập=ngày 4 tháng 9 năm 2007}}</ref> ''Liên minh châu Âu'' cũng triển khai Hệ thống thông tin Schegen ([[tiếng Anh]], "Schengen Information System")<ref name="Internal borders">{{chúChú thích web |titletiêu đề=Schengen area|publishernhà xuất bản=Europa web portal |url=http://ec.europa.eu/home-affairs/policies/borders/borders_schengen_en.htm|accessdatengày truy cập=ngày 8 tháng 9 năm 2010}}</ref> có khả năng cung cấp cơ sở dữ liệu chung cho lực lượng cảnh sát và cơ quan nhập cảnh của các quốc gia thành viên. Công tác phối hợp hoạt động được quan tâm đặc biệt kể từ khi [[Hiệp ước Schengen]] được ký kết tạo điều kiện cho việc mở cửa biên giới cũng như sự gia tăng đáng kể của vấn đề tội phạm xuyên quốc gia.
 
Bên cạnh đó, ''Liên minh châu Âu'' cũng đã có những đạo luật giải quyết vấn đề gây nhiều tranh cãi như dẫn độ,<ref>{{Chú thích web|titletiêu đề=European arrest warrant replaces extradition between EU Member States|url=http://ec.europa.eu/justice_home/fsj/criminal/extradition/fsj_criminal_extradition_en.htm|publishernhà xuất bản=Europa web portal|accessdatengày truy cập=ngày 4 tháng 9 năm 2007}}</ref> hôn nhân gia đình,<ref>{{Chú thích web|url=http://europa.eu/legislation_summaries/justice_freedom_security/judicial_cooperation_in_civil_matters/l33194_en.htm|titletiêu đề=Jurisdiction and the recognition and enforcement of judgments in matrimonial matters and in matters of parental responsibility (Brussels II)|publishernhà xuất bản=Europa web portal|accessdatengày truy cập=ngày 5 tháng 9 năm 2008}}</ref> tị nạn,<ref>{{Chú thích web|url=http://europa.eu/legislation_summaries/justice_freedom_security/free_movement_of_persons_asylum_immigration/l33150_en.htm|titletiêu đề=Minimum standards on the reception of applicants for asylum in Member States|publishernhà xuất bản=Europa web portal|accessdatengày truy cập=ngày 5 tháng 9 năm 2008}}</ref> và xét xử tội phạm.<ref>{{Chú thích web|url=http://europa.eu/legislation_summaries/justice_freedom_security/judicial_cooperation_in_criminal_matters/l10110_en.htm|titletiêu đề=Specific Programme: 'Criminal Justice'|publishernhà xuất bản=Europa web portal|accessdatengày truy cập=ngày 5 tháng 9 năm 2008}}</ref> Ngoài ra, các hiệp ước được ký kết giữa các quốc gia thành viên "Liên minh châu Âu" cũng đề cao việc ngăn cấm sự phân biệt đối xử liên quan đến giới tính và quốc tịch.<ref group="nb" name="art39/141 Rome">See Articles 157 (ex Article 141) of the [[Treaty on the Functioning of the European Union]], on [http://eur-lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=OJ:C:2010:083:0013:0046:EN:PDF eur-lex.europa.eu]</ref> Trong những năm gần đây, hệ thống pháp luật của ''Liên minh châu Âu'' còn được bổ sung thêm vấn đề chống phân biệt sắc tộc, tôn giáo, khuyết tật, tuổi tác và khuynh hướng tình dục<ref group="nb" name="art2(7) Amsterdam">See Article 2(7) of the [[Treaty of Amsterdam]] on [http://eur-lex.europa.eu/en/treaties/dat/11997D/htm/11997D.html#0001010001 eur-lex.europa.eu]</ref>, (ví dụ) ở nơi làm việc.<ref group="nb">Council Directive 2000/43/EC of ngày 29 tháng 6 năm 2000 implementing the principle of equal treatment between persons irrespective of racial or ethnic origin (OJ L 180, 19.7.2000, p. 22–26); Council Directive 2000/78/EC of ngày 27 tháng 11 năm 2000 establishing a general framework for equal treatment in employment and occupation (OJ L 303, 2.12.2000, p. 16–22).</ref>
 
== Ngoại giao ==
 
[[Tập tin:Baroness Ashton headshot.jpg|nhỏ|trái|upright|125px|Đại diện cao cấp của ''Liên minh châu Âu'' về ngoại giao và chính sách an ninh, bà [[Catherine Ashton]].]]
Việc hợp tác trong các vấn đề đối ngoại giữa các quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu'' được bắt đầu vào năm 1957 với sự hình thành [[Cộng đồng châu Âu]]. Vào thời điểm đó, các quốc gia thành viên tập hợp lại như một khối thống nhất trong việc thương lượng các vấn đề thương mại quốc tế theo Chính sách thương mại chung ([[tiếng Anh]], "Common Commercial Policy").<ref>{{Chú thích web|titletiêu đề=Qualified-Majority Voting: Common commercial policy|url=http://ec.europa.eu/archives/igc2000/geninfo/fact-sheets/fact-sheet6/index_en.htm|accessdatengày truy cập=ngày 3 tháng 9 năm 2007|publishernhà xuất bản=Europa web portal}}</ref> Quan hệ đối ngoại của Liên minh châu Âu chuyển sang một giai đoạn mới vào năm 1970 với nhiều phát triển đáng lưu ý, trong đó có thể kể tới sự ra đời của Tổ chức hợp tác chính trị châu Âu ([[tiếng Anh]], "European Political Cooperation") có vai trò như nơi để các quốc gia thành viên tham vấn một cách không chính thức để hướng tới một chính sách đối ngoại chung. Nhưng phải đến tận năm 1987 khi Luật châu Âu duy nhất ([[tiếng Anh]], "Single European Act") được ban hành, Tổ chức hợp tác chính trị châu Âu mới có được một cơ sở pháp lý hoàn chỉnh. Sau đó, tổ chức này được đổi thành Chính sách an ninh và đối ngoại chung ([[tiếng Anh]], "Common Foreign and Security Policy" hay "CFSP") khi [[Hiệp ước Maastricht]] bắt đầu có hiệu lực.<ref name="EPC">{{Chú thích web|url=http://europa.eu/scadplus/glossary/european_political_cooperation_en.htm|titletiêu đề=European political co-operation (EPC)|accessdatengày truy cập=ngày 3 tháng 9 năm 2007|publishernhà xuất bản=Europa web portal|authortác giả=The European commission|work=Europa Glossary}}</ref>
 
Mục tiêu của Chính sách an ninh và đối ngoại chung (CFSP) là thúc đẩy lợi ích của chính ''Liên minh châu Âu'' cũng như của cộng đồng thế giới trong việc xúc tiến hợp tác quốc tế, tôn trọng nhân quyền, dân chủ và pháp trị.<ref name="art11 Union">Article 21 of the [[Maastricht Treaty|Treaty on European Union]] (as inserted by the Treaty of Lisbon), on [http://eur-lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=OJ:C:2010:083:0013:0046:EN:PDF eur-lex.europa.eu]</ref> CFSP đòi hỏi sự thống nhất giữa các quốc gia thành viên của ''Liên minh châu Âu'' để quyết định chính sách phù hợp cho bất kì một vấn đề quan trọng nào. Mặc dù không hay xảy ra, nhưng CFSP đôi lúc cũng gây ra những bất đồng giữa các quốc gia thành viên như trong trường hợp của [[Chiến tranh Iraq]].<ref name="BBC Iraq statement">{{Chú thích báo|title=Divided EU agrees Iraq statement|publisher=[[BBC|British Broadcasting Corporation]]|date=ngày 27 tháng 1 năm 2003|url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/europe/2697667.stm|accessdate=ngày 13 tháng 3 năm 2009}}</ref>
Dòng 201:
[[Tập tin:Typhoon f2 zj910 arp.jpg|nhỏ|trái|Chiến đấu cơ [[Eurofighter]] được chế tạo bởi một tập đoàn hợp tác giữa bốn quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu''.]]
 
''Liên minh châu Âu'' không có một quân đội chung. Các tổ chức tiền thân của ''Liên minh châu Âu'' không hướng đến mục đích hình thành một liên minh quân sự hùng mạnh bởi vì [[NATO]] đã được thiết lập với vai trò này.<ref>{{Chú thích sách|last=Wilkinson|first=Paul|title=International Relations|publisher=Oxford University Press|page=100|quote=The EU states have never felt the need to make the organization into a powerful military alliance. They already have NATO to undertake that task.|isbn=1845425391}}</ref> 21 trong tổng số 27 quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu'' đang là thành viên của [[NATO]].<ref>[http://www.nzherald.co.nz/world/news/article.cfm?c_id=2&objectid=10685127 "Britain and France to work together"] - By Catherine Field - ngày 4 tháng 11 năm 2010 - nzherald.co.nz - According to the Stockholm International Peace Research Institute (SIPRI), Britain spent more than US$69 billion ($89.5 billion) on defence last year, placing it third in the world after the United States and China, while France spent US$67.31 billion, the fourth largest. Together, Britain and France account for 45 per cent of Europe's defence budget, 50 per cent of its military capacity and 70 per cent of all spending in military research and development. Copyright 2010, APN Holdings NZ Limited.</ref> trong khi các nước thành viên còn lại theo đuổi chính sách của trung lập.<ref>{{Chú thích web|titletiêu đề=NATO Member Countries|url=http://www.nato.int/cps/en/natolive/nato_countries.htm|accessdatengày truy cập=ngày 25 tháng 8 năm 2009}}</ref> Tuy nhiên, đối với quy chế thành viên ''Liên minh châu Âu'' thì tình trạng trung lập của các quốc gia thành viên này đang bị đặt một dấu hỏi lớn bởi Thủ tướng Phần Lan <ref>{{cite conference|first=Finn|last=Laursen|title=The EU 'neutrals,' the CFSP and defence policy|booktitle=Biennial Conference of the European Union Studies Association|pages=27|publisher=University of Pittsburgh|date=29 May −ngày 1 tháng 6 năm 1997|location=Seattle, WA.|url=http://aei.pitt.edu/2657/|accessdate=ngày 24 tháng 7 năm 2009}}</ref> cũng như vấn đề tương hỗ trong trường hợp thiên tai, tấn công khủng bố hay xâm lược vũ trang vốn được quy định trong điều 42 (7) TEU và điều 222 TFEU. Mặt khác, Liên minh Tây Âu ([[tiếng Anh]], "Western European Union"), liên minh quân sự với các điều khoản quốc phòng chung, đã giải thể vào năm 2010 vì vai trò của liên minh này hiện tại đã được chuyển giao cho ''Liên minh châu Âu''.<ref>[http://www.europarl.europa.eu/sides/getDoc.do?pubRef=-//EP//TEXT+CRE+20060705+ITEM-002+DOC+XML+V0//EN&language=EN Presentation of the programme of the Finnish presidency (debate)] ngày 5 tháng 7 năm 2006, [[European Parliament]] Strasbourg</ref>
 
Năm 2009, theo thống kê của Viện nghiên cứu hòa bình quốc tế Stockholm ([[tiếng Anh]], "Stockholm International Peace Research Institute" hay "SIPRI"), [[Vương quốc Anh]] đã dành hơn 48 tỷ EUR (tương đương 69 tỷ USD) cho quốc phòng, đứng thứ 3 trên thế giới sau [[Hoa Kỳ|Mỹ]] và [[Trung Quốc]], trong khi [[Pháp]] đứng ở vị trí thứ 4 với 47 tỷ EUR (khoảng 67,31 tỷ USD) cho quân đội. [[Anh]] và [[Pháp]] đóng góp 45% ngân sách quốc phòng, 50% khả năng quân sự và 70% tất cả các chi phí nghiên cứu và phát triển quân sự của cả ''Liên minh châu Âu''. Trong năm 2000, [[Anh]], [[Pháp]], [[Tây Ban Nha]], và [[Đức]] chiếm đến 97% tổng ngân sách nghiên cứu quân sự của Liên minh châu Âu so với tất cả 15 quốc gia thành viên còn lại.<ref>[http://www.weu.int/Declaration_E.pdf Statement of the Presidency of the Permanent Council of the WEU] – on behalf of the High Contracting Parties to the Modified Brussels Treaty - Belgium, France, Germany, Greece, Italy, Luxembourg, the Netherlands, Portugal, Spain and the United Kingdom - Western European Union ngày 31 tháng 3 năm 2010.</ref>
Dòng 255:
</timeline>
|-
| style="text-align:left; font-size:85%;"| 10 nền kinh tế có GDP và PPP lớn nhất tính theo USD <br /> trong đó Liên minh châu Âu được tính là một thể chế duy nhất ([[Quỹ Tiền tệ Quốc tế|IMF]], 2009).<ref>{{Chú thích web |url=http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2010/01/weodata/weorept.aspx?pr.x=69&pr.y=6&sy=2009&ey=2009&scsm=1&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&c=512%2C941%2C914%2C446%2C612%2C666%2C614%2C668%2C311%2C672%2C213%2C946%2C911%2C137%2C193%2C962%2C122%2C674%2C912%2C676%2C313%2C548%2C419%2C556%2C513%2C678%2C316%2C181%2C913%2C682%2C124%2C684%2C339%2C273%2C638%2C921%2C514%2C948%2C218%2C943%2C963%2C686%2C616%2C688%2C223%2C518%2C516%2C728%2C918%2C558%2C748%2C138%2C618%2C196%2C522%2C278%2C622%2C692%2C156%2C694%2C624%2C142%2C626%2C449%2C628%2C564%2C228%2C283%2C924%2C853%2C233%2C288%2C632%2C293%2C636%2C566%2C634%2C964%2C238%2C182%2C662%2C453%2C960%2C968%2C423%2C922%2C935%2C714%2C128%2C862%2C611%2C716%2C321%2C456%2C243%2C722%2C248%2C942%2C469%2C718%2C253%2C724%2C642%2C576%2C643%2C936%2C939%2C961%2C644%2C813%2C819%2C199%2C172%2C184%2C132%2C524%2C646%2C361%2C648%2C362%2C915%2C364%2C134%2C732%2C652%2C366%2C174%2C734%2C328%2C144%2C258%2C146%2C656%2C463%2C654%2C528%2C336%2C923%2C263%2C738%2C268%2C578%2C532%2C537%2C944%2C742%2C176%2C866%2C534%2C369%2C536%2C744%2C429%2C186%2C433%2C925%2C178%2C746%2C436%2C926%2C136%2C466%2C343%2C112%2C158%2C111%2C439%2C298%2C916%2C927%2C664%2C846%2C826%2C299%2C542%2C582%2C967%2C474%2C443%2C754%2C917%2C698%2C544&s=PPPGDP&grp=0&a= |titletiêu đề=International Monetary Fund, World Economic Outlook Database, April 2010: GDP PPP list of countries. Data for the year 2009 |publishernhà xuất bản=Imf.org |datengày tháng=April 2010 |accessdatengày truy cập=ngày 12 tháng 12 năm 2010}}</ref>
|}
 
Ngày từ lúc mới thành lập, ''Liên minh châu Âu'' đã đặt ra mục tiêu trọng tâm là thiết lập [[Thị trường nội địa châu Âu|một thị trường kinh tế duy nhất ở châu Âu]] bao gồm lãnh thổ của tất cả các quốc gia thành viên. Hiện tại, hệ thống tiền tệ chung đang được sử dụng ở 16 nước thuộc Liên minh châu Âu, thường biết đến với tên gọi khu vực đồng euro ([[tiếng Anh]], "eurozone").publi Vào năm 2009, sản lượng kinh tế của Liên minh châu Âu chiếm khoảng 21% tổng sản lượng kinh tế toàn cầu, ước tính vào khoảng 14,8 nghìn tỉ USD,<ref name="2009-GDP-PPP">{{Chú thích web |url=http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2010/01/weodata/weorept.aspx?sy=2008&ey=2015&scsm=1&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&pr1.x=27&pr1.y=13&c=998&s=PPPGDP%2CPPPSH&grp=1&a=1 |datengày tháng=April 2010 |titletiêu đề=World Economic Outlook Database, April 2010 Edition |publishernhà xuất bản=[[International Monetary Fund]]}}</ref>, trở thành nền kinh tế lớn nhất thế giới. Liên minh châu Âu cũng đạt được sản lượng xuất khẩu và nhập khẩu lớn nhất thế giới,<ref name="CIA exports">{{Chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/rankorder/2078rank.html|titletiêu đề=Rank Order – Exports|publishernhà xuất bản=[[Cơ quan Tình báo Trung ương (Hoa Kỳ)|Central Intelligence Agency]]|work=[[The World Factbook]]|accessdatengày truy cập=ngày 21 tháng 8 năm 2007}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.wto.org/english/res_e/booksp_e/anrep_e/world_trade_report09_e.pdf|titletiêu đề=World trade report 2009|formatđịnh dạng=PDF|publishernhà xuất bản=WTO information website|accessdatengày truy cập=ngày 12 tháng 10 năm 2009}}</ref> về hàng hóa và dịch vụ, đồng thời cũng là đối tác thương mại lớn nhất đối với các thị trường lớn trên thế giới như [[Ấn Độ]] và [[Trung Quốc]].<ref name="Trade China">{{Chú thích web|titletiêu đề=China now EU's biggest import market|publishernhà xuất bản=People's Daily Online|datengày tháng=ngày 31 tháng 1 năm 2007|url=http://english.peopledaily.com.cn/200701/31/eng20070131_346408.html|accessdatengày truy cập=ngày 22 tháng 7 năm 2007}}</ref><ref name="Trade China-EU">{{Chú thích web|titletiêu đề=EU now biggest trading partner of China|publishernhà xuất bản=Chinese Embassy|datengày tháng=ngày 15 tháng 9 năm 2006|url=http://www.china-embassy.org/eng/xw/t272113.htm|accessdatengày truy cập=ngày 4 tháng 4 năm 2008}}</ref><ref name="Trade India-EU">{{Chú thích web|titletiêu đề=India and the EU: strategic partners?|publishernhà xuất bản=Centre for European Reform|datengày tháng=February/March 2006|url=http://www.cer.org.uk/articles/46_grant.html|accessdatengày truy cập=ngày 4 tháng 4 năm 2008}}</ref>
=== Thị trường nội địa châu Âu ===
{{chính|Thị trường nội địa châu Âu}}
 
[[Tập tin:Airbus A380 blue sky.jpg|nhỏ|trái|[[Airbus A380]] một trong những sản phẩm hợp tác sản xuất của các thành viên Liên minh châu Âu]]
Hai trong số những mục tiêu cơ bản của [[Cộng đồng Kinh tế châu Âu]] là việc phát triển của một thị trường chung ([[tiếng Anh]], "common market"), hay sau này thường được biết với tên gọi thị trường duy nhất ([[tiếng Anh]], "single market"), và một liên minh hải quan giữa các quốc gia thành viên. Thị trường duy nhất của Liên minh châu Âu liên quan mật thiết đến bốn vấn đề tự do bao gồm tự do lưu thông hàng hóa, vốn, con người và dịch vụ trong phạm vi của ''Liên minh châu Âu''.<ref name="Europa Single Market">{{Chú thích web|titletiêu đề=The Single Market|publishernhà xuất bản=Europa web portal|url=http://ec.europa.eu/internal_market/index_en.htm|accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 6 năm 2007}}</ref> Còn liên minh hải quan là việc áp dụng một hệ thống thuế khóa chung cho tất cả các loại hàng hóa nhập khẩu vào thị trường duy nhất này. Một khi hàng hóa đã được nhập vào thị trường duy nhất, hàng hóa đó sẽ không phải chịu thuế hải quan, các loại thuế về hạn chế nhập khẩu ([[quota]]) mang tính chất phân biệt đối xử khi lưu thông trong phạm vi ''Liên minh châu Âu''. Các quốc gia không phải là thành viên của ''Liên minh châu Âu'' như [[Iceland]], [[Na Uy]], [[Liechtenstein]] hay [[Thụy Sĩ]] đều đã gia nhập vào thị trường duy nhất nhưng chưa tham gia vào liên minh hải quan.<ref name="EEA">{{Chú thích web |url=http://eeas.europa.eu/eea/ |titletiêu đề=The European Economic Area (EEA) |publishernhà xuất bản=Europa web portal |authortác giả=European Commission |accessdatengày truy cập=ngày 10 tháng 2 năm 2010}}</ref> Một nửa các hoạt động thương mại của ''Liên minh châu Âu'' chịu sự điều chỉnh của hệ thống cân đối pháp luật của ''Liên minh châu Âu'' (giữa các quốc gia thành viên với pháp luật của Liên minh).<ref name="Europa Single Market G">{{Chú thích web|titletiêu đề=A Single Market for goods|publishernhà xuất bản=Europa web portal|authortác giả=European Commission|url=http://ec.europa.eu/internal_market/top_layer/index_18_en.htm|accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 6 năm 2007}}</ref>
 
''Quyền tự do di chuyển vốn'' nhằm mục đích cho phép các hoạt động đầu tư như mua bán tài sản cũng như cổ phần doanh nghiệp giữa các quốc gia thành viên được dễ dàng hơn.<ref name="Europa Single Market C">{{Chú thích web|titletiêu đề=A Single Market for Capital|publishernhà xuất bản=Europa web portal|authortác giả=European Commission|url=http://ec.europa.eu/internal_market/top_layer/index_42_en.htm|accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 6 năm 2007}}</ref> Trước khi sử dụng Liên minh về kinh tế và tiền tệ ([[tiếng Anh]], "Economic and Monetary Union"), các quy phạm pháp luật về vốn phát triển rất chậm chạp. Sau [[Hiệp ước Maastricht]], đã có rất nhiều các phán quyết của [[Tòa án Công lý châu Âu]] thúc đẩy sự phát triển đối với các quy phạm pháp luật điều chỉnh vấn đề này. Quyền tự do di chuyển vốn cũng được các quốc gia không phải thành viên ''Liên minh châu Âu'' công nhận.
 
''Quyền tự do di chuyển về con người'' được hiểu rằng những người mang quốc tịch của một quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu'' có thể tự do đi lại trong phạm vị ''Liên minh châu Âu'' để sinh sống, làm việc hoặc nghỉ ngơi. Quyền tự do di chuyển về con người đòi hỏi một quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu'' phải giảm bớt các thủ tục hành chính cũng như công nhận đánh giá về chuyên môn của một quốc gia thành viên khác.<ref name="Europa Single Market P">{{Chú thích web|titletiêu đề=Living and working in the Single Market|publishernhà xuất bản=Europa web portal|url=http://ec.europa.eu/internal_market/top_layer/index_15_en.htm|authortác giả=European Commission|accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 6 năm 2007}}</ref>
 
''Quyền tự do di chuyển về dịch vụ và cư trú'' cho phép công dân của quốc gia thành viên có khả năng cung cấp các hình thức dịch vụ được tự do đi lại để kiếm thu nhập tạm thời hoặc cố định. Mặc dù lĩnh vực dịch vụ chiếm đến 60-70% GDP nhưng hệ thống quy phạm pháp luật đối với vấn đề này chưa thật sự được phát triển đúng mức như các lĩnh vực khác. Sự thiếu sót này vừa được ''Liên minh châu Âu'' điều chỉnh với sự thông qua "Luật dịch vụ trong thị trường nội địa" ([[tiếng Anh]], "Directive on services in the internal market").<ref name="Europa Single Market S">{{Chú thích web|titletiêu đề=A Single Market for Services|publishernhà xuất bản=[[Europa (web portal)|Europa]]|url=http://ec.europa.eu/internal_market/top_layer/index_19_en.htm|authortác giả=European Commission|accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 6 năm 2007}}</ref> Căn cứ theo Hiệp ước Lisbon, quy phạm pháp luật về dịch vụ là một quyền dư thừa, chỉ được áp dụng khi các quyền tự do khác không có khả năng thực hiện.
 
=== Liên minh tiền tệ ===
Dòng 290:
Việc tạo ra một đơn vị tiền tệ duy nhất đã trở thành mục tiêu chính thức của [[Cộng đồng Kinh tế châu Âu]] từ năm [[1969]]. Tuy nhiên, chỉ cho đến khi [[Hiệp ước Maastricht]] có những cải tiến vào năm [[1993]] thì các quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu'' mới thực sự bị ràng buộc về mặt pháp lý bởi liên minh tiền tệ kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1999. Kể từ thời điểm phát hành đồng tiền chung euro, từ 11 nước ban đầu hiện nay đã có 17 quốc gia sử dụng đồng tiền này. Mới đây nhất là [[Estonia]] vào năm [[2011]]
 
Tất cả các nước thành viên của ''Liên minh châu Âu'', trừ [[Đan Mạch]] và [[Vương quốc Anh]], đều bị ràng buộc trên cơ sở pháp lý về việc sử dụng đồng euro như đơn vị tiền tệ chính thức.<ref>{{Chú thích báo |title=Almunia says 'undesirable' to act on Sweden's euro refusal |first1=Lucia |last1=Kubosova |first1=Teresa |last1=Kuchler |publisher=EUobserver.com |date=ngày 25 tháng 10 năm 2006 |url=http://euobserver.com/9/22733 |accessdate=ngày 26 tháng 12 năm 2006}}</ref> khi đã đáp ứng đủ các tiêu chuẩn kinh tế đặt ra. Tuy nhiên, chỉ có một vài quốc gia thành viên của ''Liên minh châu Âu'' lên thời gian biểu cụ thể cho việc gia nhập hệ thống tiền tệ này. Ví dụ như [[Thụy Điển]] đã cố tình không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn thành viên của ''Liên minh châu Âu'' để lẩn tránh việc sử dụng đồng euro.<ref group="nb">In order to meet the euro convergence criteria it is necessary first to join the [[European Exchange Rate Mechanism]], something Sweden has declined to do: {{Chú thích web |titletiêu đề=ERM II |publishernhà xuất bản=Danish Finance Ministry |datengày tháng=ngày 20 tháng 3 năm 2009 |url=http://uk.fm.dk/Portfolio/International%20cooperation/EU%20economic%20and%20political%20coordination/ERM2.aspx |accessdatengày truy cập=ngày 26 tháng 12 năm 2009}}</ref>
 
Đồng tiền chung euro được tạo ra nhằm mục đích xây dựng một [[Liên minh châu Âu#Thị trường nội địa châu Âu|thị trường duy nhất]]. Ý nghĩa của hành động này bao gồm việc thúc đẩy các quyền tự do di chuyển, xóa bỏ vấn đề trao đổi ngoại tệ, cải thiện sự minh bạch về giá cả hàng hóa và dịch vụ, thiết lập một thị trường tài chính thống nhất, ổn định giá cả và lãi suất thấp và nhất là hạn chế những tác động tiêu cực do khối lượng giao dịch thương mại nội đại khổng lồ trong phạm vi Liên minh châu Âu. Đồng tiền chung euro cũng chính là biểu tượng chính trị cho sự hòa hợp và phát triển kinh tế liên tục.<ref name="euro website"/> Từ khi ra mắt đồng euro đến nay, đồng euro đã trở thành [[đồng tiền dự trữ]] lớn thứ hai trên thế giới với một phần tư ngoại hối dự trữ là bằng đồng euro.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.dbresearch.com/PROD/DBR_INTERNET_DE-PROD/PROD0000000000209994.PDF|titletiêu đề=Euro riding high as an inter- national reserve currency|datengày tháng=ngày 4 tháng 5 năm 2007|publishernhà xuất bản=[[Deutsche Bank]] AG|formatđịnh dạng=PDF|authortác giả=DB Research|accessdate≈ngày 3 tháng 9 năm 2009}}</ref> [[Ngân hàng Trung ương châu Âu]], căn cứ trên các hiệp ước của ''Liên minh châu Âu'', chịu trách quản lý chính sách tiền tệ của đồng euro nói chung và ''Liên minh châu Âu'' nói riêng.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.ecb.int/ecb/orga/escb/html/index.en.html|titletiêu đề=ECB, ESCB and the Eurosystem|publishernhà xuất bản=[[Ngân hàng Trung ương châu Âu|European Central Bank]]|accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 9 năm 2007}}</ref>
 
=== Luật cạnh tranh ===
 
''Liên minh châu Âu'' thực hiện chính sách cạnh tranh nhằm mục đích đảm bảo tính lành mạnh của việc cạnh tranh kinh tế trong thị trường nội địa Liên minh châu Âu.<ref group="nb">Article 3(1)(g) of the Treaty of Rome</ref> [[Hội đồng châu Âu]] với vai trò là người quản lý luật cạnh tranh chịu trách nhiệm xử lý những vấn đề liên quan đến luật này cũng như cho phép việc sáp nhập và hợp nhất các công ty/tập đoàn lớn của Liên minh châu Âu hay giải thế các [[cartel]] để phát triển tự do thương mại và giảm bớt trợ giá từ chính phủ của các quốc gia thành viên cho các công ty/tập đoàn lớn của nước mình.<ref>{{Chú thích web|publishernhà xuất bản=Europa web portal|titletiêu đề=Competition: making markets work better|authortác giả=European Commission|url=http://ec.europa.eu/comm/competition/index_en.html|accessdatengày truy cập=ngày 12 tháng 11 năm 2007}}</ref>
 
Thanh tra Liên minh châu Âu về cạnh tranh, hiện tại là ngài [[Joaquín Almunia]], là một trong những vị trí quyền uy nhất trí quyền uy nhất trong Hội đồng châu Âu vì khả năng chi phối đến các lợi ích thương mại của các tập đoàn xuyên quốc gia có liên quan đến ''Liên minh châu Âu''.<ref>{{Chú thích báo|last=Lungescu|first=Oana|publisher=BBC News|title=Examining the EU executive|date=ngày 23 tháng 7 năm 2004|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/programmes/letter_from_america/3921303.stm|accessdate=ngày 18 tháng 9 năm 2007}}</ref> Điển hình, vào năm 2001, lần đầu tiên Hội đồng châu Âu đã ngăn cản một vụ sáp nhập giữa hai công ty có trụ sở tại [[Hoa Kỳ]] (General Electric và Honeywell), vốn đã được chính quyền quốc gia đồng ý cho tiến hành sáp nhập.<ref>{{Chú thích web|publishernhà xuất bản=Europa web portal|titletiêu đề=The Commission prohibits GE's acquisition of Honeywell|datengày tháng=ngày 3 tháng 7 năm 2001|url=http://europa.eu/rapid/pressReleasesAction.do?reference=IP/01/939|accessdatengày truy cập=ngày 12 tháng 11 năm 2007}}</ref> Một vụ việc đáng quan tâm khác liên quan đến luật cạnh tranh của ''Liên minh châu Âu'' đó là việc Hội đồng châu Âu tuyên án phạt [[Microsoft]] 777 triệu euro sau 9 năm tranh tụng.<ref>{{Chú thích báo|last=Gow|first=David|work=Guardian |title=Microsoft caves in to European Commission|date=ngày 22 tháng 10 năm 2007|url=http://www.guardian.co.uk/business/2007/oct/22/microsoft.microsoft|accessdate=ngày 12 tháng 11 năm 2007|location=London}}</ref>
 
== Dân số ==
Dòng 305:
<!-- The above are in alphabetical order.
Please note that the design of this table was agreed after considerable discussion. Please submit proposed changes to the discussion page before editing. -->
Ngày 1 tháng 1 năm [[2011]], tổng dân số của 27 quốc gia thành viên thuộc ''Liên minh châu Âu'' dự tính đạt 501.259.840 người.<ref name="eurostat">{{chúChú thích web |url=http://epp.eurostat.ec.europa.eu/tgm/table.do?tab=table&language=en&pcode=tps00001&tableSelection=1&footnotes=yes&labeling=labels&plugin=1 |titletiêu đề=Population on 1 January |publishernhà xuất bản=Eurostat |accessdatengày truy cập=ngày 23 tháng 10 năm 2010}}</ref> Tuy ''Liên minh châu Âu'' chỉ chiếm 3% diện tích đất liền, dân số liên minh này chiếm đến 7,3% dân số thế giới. Mật độ dân số lên đến 115,9 người/[[Kilômét vuông|km ²]] đã khiến cho ''Liên minh châu Âu'' trở thành một trong những khu vực đông dân cư nhất trên thế giới.
 
=== Đô thị hóa ===
 
{| class="wikitable sortable" style="float:right; text-align:center; line-height:1.4em; margin-left:20px;"
|+ Dân số của 5 thành phố lớn nhất thuộc Liên minh châu Âu<ref>LUZ figures all for 2004 {{Chú thích web|url=http://www.urbanaudit.org/DataAccessed.aspx|titletiêu đề=Data that can be accessed|accessdatengày truy cập=ngày 31 tháng 7 năm 2008|work=Urban Audit|publishernhà xuất bản=European Commission, Directorate-General Regional Policy, Unit D2 Urban Actions}}<br />
Urban areas: all figures for 2005 (est.):
{{Chú thích web|url=http://www.insee.fr/fr/ffc/chifcle_fiche.asp?ref_id=CMPTEF01103&tab_id=18|titletiêu đề=Pays, villes d'Europe et du monde|accessdatengày truy cập=ngày 6 tháng 2 năm 2008|publishernhà xuất bản=InsInstitut National de la Statistiqueet des Études Économiques}}<br />
City limits figures: <br />
London as at ngày 1 tháng 7 năm 2006:
{{Chú thích web|url=http://www.statistics.gov.uk/statbase/Expodata/Spreadsheets/D9664.csv|titletiêu đề=Mid-2006 Population Estimates|formatđịnh dạng=CSV|accessdatengày truy cập=ngày 6 tháng 2 năm 2008|publishernhà xuất bản=[[Office for National Statistics]]}}<br />
Berlin as at September 2007:
{{Chú thích web|url=http://www.statistik-portal.de/Statistik-Portal/de_zs01_bl.asp|titletiêu đề=Bevölkerung Berlin|accessdatengày truy cập=ngày 6 tháng 2 năm 2008|publishernhà xuất bản=Statistische Ämter des Bundes und der Länder (German statistics office)}}<br />
Paris as at ngày 1 tháng 7 năm 2005:
{{Chú thích web|url=http://www.insee.fr/fr/recensement/nouv_recens/resultats/grandes-villes.htm#P|titletiêu đề=Résultats des enquêtes annuelles de recensement de 2004 à 2007 pour les grandes villes|accessdatengày truy cập=ngày 6 tháng 2 năm 2008|publishernhà xuất bản=Institut National de la Statistique
et des Études Économiques (French national institute for statistics)}}<br /></ref>
!Thành phố
Dòng 345:
 
<!-- A cited statement about the percentage of EU citizens living in cities would be appropriate here -->
''Liên minh châu Âu'' là nơi có nhiều thành phố toàn cầu hơn bất cứ khu vực nào khác trên thế giới, có tất cả 16 thành phố trên một triệu dân, trong đó lớn nhất là [[Luân Đôn]].<ref>{{Chú thích web|titletiêu đề=The World According to GaWC|publishernhà xuất bản=Loughborough University|url=http://www.lboro.ac.uk/gawc/citymap.html|accessdatengày truy cập=ngày 29 tháng 6 năm 2007}}</ref>
 
Ngoài các thành phố lớn, ''Liên minh châu Âu'' còn có những vùng với mật độ dân cư dày đặc với không chỉ một trung tâm đơn lẻ mà mở rộng kết nối với những thành phố khác, hiện nay đều được những vùng đô thị vây quanh. Vùng đông dân nhất là [[Rhein-Ruhr|Rhine-Ruhr]] với khoảng 11,5 triệu dân (bao gồm [[Köln]], [[Dortmund]], [[Düsseldorf]],...), [[Randstad]] có xấp xỉ 7 triệu dân (gồm [[Amsterdam]], [[Rotterdam]], [[Den Haag|The Hague]], [[Utrecht (thành phố)|Utrecht]],...), [[Frankfurt/Rhine-Main]] có khoảng 5,8 triệu dân (gồm [[Frankfurt am Main|Frankfurt]], [[Wiesbaden]],...), [[Flemish diamond]] xấp xỉ 5,5 triệu dân (gồm vùng đô thị giữa [[Antwerpen|Antwerp]], [[Bruxelles|Brussel]], [[Leuven]] và [[Gent|Ghent]]), vùng [[Öresund]] xấp xỉ 3,7 triệu dân (gồm [[Copenhagen]], [[Đan Mạch]] và [[Malmö]], [[Thụy Điển]]) và vùng công nghiệp [[Thượng Silesia]] có khoảng 3,5 triệu dân (gồm [[Katowice]], [[Sosnowiec]],...).<ref name="Eurostat Urban zones">{{Chú thích web|titletiêu đề=Indicators for larger urban zones 1999–2003|publishernhà xuất bản=Europa web portal|authortác giả=Eurostat|url=http://epp.eurostat.ec.europa.eu/portal/page?_pageid=1996,45323734&_dad=portal&_schema=PORTAL&screen=welcomeref&open=/&product=EU_MASTER_urban_audit&depth=2|accessdatengày truy cập=ngày 25 tháng 1 năm 2007}}</ref>
{{-}}
 
Dòng 466:
{{chính|Ngôn ngữ tại Liên minh châu Âu}}
 
Trong số rất nhiều ngôn ngữ và tiếng địa phương được sử dụng ở ''Liên minh châu Âu'', có 23 ngôn ngữ chính thức và tiếng phổ thông: [[Tiếng Bulgaria|Bungary]], [[tiếng Séc|Séc]], [[tiếng Đan Mạch|Đan Mạch]], [[tiếng Hà Lan|Hà Lan]], [[tiếng Anh|Anh]], [[tiếng Estonia|Estonia]], [[tiếng Phần Lan|Phần Lan]], [[tiếng Pháp|Pháp]], [[tiếng Đức|Đức]], [[tiếng Hy Lạp|Hy Lạp]], [[tiếng Ý|Ý]], [[tiếng Ailen|Ailen]], [[tiếng Latvia|Latvia]], [[tiếng Litva|Litva]], [[tiếng Malta|Malta]], [[tiếng Ba Lan|Ba Lan]], [[tiếng Bồ Đào Nha|Bồ Đào Nha]], [[Tiếng Romania|Rumani]], [[tiếng Slovak|Slovak]], [[Tiếng Slovene|Slovenia]], [[tiếng Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]] và tiếng [[tiếng Thụy Điển|Thụy Điển]].<ref name="Official Languages">{{Chú thích web|titletiêu đề=Council Regulation (EC) No 1791/2006 of ngày 20 tháng 11 năm 2006|publishernhà xuất bản=Europa web portal|authortác giả=EUR-Lex|work=[[Official Journal of the European Union]]|datengày tháng=ngày 12 tháng 12 năm 2006|url=http://eur-lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=CELEX:31958R0001:EN:NOT|accessdatengày truy cập=ngày 2 tháng 2 năm 2007}}</ref><ref>{{Chú thích web|titletiêu đề=Languages in Europe – Official EU Languages|publishernhà xuất bản=EUROPA web portal|url=http://ec.europa.eu/education/languages/languages-of-europe/doc135_en.htm|accessdatengày truy cập=ngày 12 tháng 10 năm 2009}}</ref> Các tài liệu quan trọng, chẳng hạn như luật pháp, được dịch sang mọi ngôn ngữ chính thức. [[Nghị viện châu Âu]] cung cấp các bản dịch tài liệu văn bản và [[phiên toàn thể]] ở tất cả các ngôn ngữ.<ref>{{Chú thích web|titletiêu đề=europarltv, official webtv of the European Parliament, is also available in all UE languages| url=http://www.europarltv.europa.eu/en/home.aspx}}</ref> Một số tổ chức sử dụng chỉ một số ít các ngôn ngữ phổ thông nội bộ.<ref>{{Chú thích web|titletiêu đề=Languages and Europe. FAQ: Is every document generated by the EU translated into all the official languages?|publishernhà xuất bản=Europa web portal|yearnăm=2004|url=http://europa.eu/languages/en/document/59#5|accessdatengày truy cập=ngày 3 tháng 2 năm 2007}}</ref> ​​[[Chính sách ngôn ngữ]] do các thành viên trong liên minh quản lý, nhưng các tổ chức ''Liên minh châu Âu'' luôn thúc đẩy việc học các ngôn ngữ khác.<ref group="nb">See Articles 165 and 166 (ex Articles 149 and 150) of the [[Treaty on the Functioning of the European Union]], on [http://eur-lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=OJ:C:2010:083:0047:0200:EN:PDF eur-lex.europa.eu]</ref><ref>{{Chú thích web |titletiêu đề=European Parliament Fact Sheets: 4.16.3. Language policy|publishernhà xuất bản=Europa web portal |authortác giả=European Parliament |yearnăm=2004 |url=http://www.europarl.europa.eu/facts/4_16_3_en.htm |accessdatengày truy cập=ngày 3 tháng 2 năm 2007}}</ref>
 
[[Tiếng Đức]] là tiếng mẹ đẻ thông dụng nhất (khoảng 88,7 triệu người vào năm 2006), tiếp theo là [[tiếng Anh]], [[tiếng Ý]] và [[tiếng Pháp]]. [[Tiếng Anh]] là ngoại ngữ được nói nhiều nhất và được 51% dân số ''Liên minh châu Âu'' sử dụng (bao gồm cả người bản ngữ [[tiếng Anh]]),<ref name="Eurobarometer Languages_P4">{{Chú thích web|titletiêu đề=Special Eurobarometer 243: Europeans and their Languages (Executive Summary)|publishernhà xuất bản=Europa web portal|authortác giả=European Commission|yearnăm=2006|formatđịnh dạng=PDF|url=http://ec.europa.eu/public_opinion/archives/ebs/ebs_243_sum_en.pdf|accessdatengày truy cập=ngày 11 tháng 3 năm 2011| pagetrang=4|quotetrích dẫn=English is clearly the most commonly used language in the EU with over a half of the respondents (51%) speaking it either as their mother tongue or as a foreign language.}}</ref> sau đó là [[tiếng Đức]] và [[tiếng Pháp]]. 56% công dân ''Liên minh châu Âu'' có thể tham gia vào các cuộc hội thoại bằng một ngôn ngữ khác ngoài tiếng mẹ đẻ.<ref name="Eurobarometer Languages_P3">{{Chú thích web|titletiêu đề=Special Eurobarometer 243: Europeans and their Languages (Executive Summary)|publishernhà xuất bản=Europa web portal|authortác giả=European Commission|yearnăm=2006|formatđịnh dạng=PDF|url=http://ec.europa.eu/public_opinion/archives/ebs/ebs_243_sum_en.pdf|accessdatengày truy cập=ngày 11 tháng 3 năm 2011| pagetrang=3|quotetrích dẫn=56% of citizens in the EU Member States are able to hold a conversation in one language apart from their mother tongue.}}</ref> Hầu hết các ngôn ngữ chính thức của ''Liên minh châu Âu'' thuộc [[ngữ hệ Ấn-Âu]], ngoại trừ [[tiếng Estonia]], [[tiếng Phần Lan]], và [[tiếng Hungary]] thuộc [[ngữ hệ Ural]], [[tiếng Malta]] thuộc [[ngữ hệ Phi-Á]]. Hầu hết các ngôn ngữ chính thức của ''Liên minh châu Âu'' được viết bằng [[hệ chữ Latinh]] trừ [[tiếng Bungari]] được viết bằng hệ chữ [[tiếng Nga]] và [[tiếng Hy Lạp]] được viết bằng chữ cái [[Hy Lạp]].<ref name="Many tongues, one family">{{Chú thích web|titletiêu đề=Many tongues, one family. Languages in the European Union|publishernhà xuất bản=Europa web portal|authortác giả=European Commission|yearnăm=2004|formatđịnh dạng=PDF|url=http://ec.europa.eu/publications/booklets/move/45/en.pdf|accessdatengày truy cập=ngày 3 tháng 2 năm 2007}}</ref>
 
Bên cạnh 23 ngôn ngữ chính thức, có khoảng 150 ngôn ngữ địa phương và dân tộc thiểu số, với số lượng người nói lên đến 50 triệu người.<ref name="Many tongues, one family">{{citeChú thích web|url=http://ec.europa.eu/publications/booklets/move/45/en.pdf|titletiêu đề=Many tongues, one family. Languages in the European Union|yearnăm=2004|publishernhà xuất bản=Europa web portal|formatđịnh dạng=PDF|authortác giả=European Commission|accessdatengày truy cập=3 February 2007|deadurlurl hỏng=yes|archiveurlurl lưu trữ=https://web.archive.org/web/20070329125431/http://ec.europa.eu/publications/booklets/move/45/en.pdf|archivedatengày lưu trữ=29 March 2007}}</ref> Trong số này, chỉ có những ngôn ngữ vùng [[Tây Ban Nha]] (như [[Catalunya|Catalan]]/[[Valencian]], [[Galician]] và [[tiếng Basque]] hệ phi Ấn-Âu), tiếng Gaelic Scotland, và [[tiếng Wales]]<ref name="Many tongues, one family">{{citeChú thích web|url=http://ec.europa.eu/publications/booklets/move/45/en.pdf|titletiêu đề=Many tongues, one family. Languages in the European Union|yearnăm=2004|publishernhà xuất bản=Europa web portal|formatđịnh dạng=PDF|authortác giả=European Commission|accessdatengày truy cập=3 February 2007|deadurlurl hỏng=yes|archiveurlurl lưu trữ=https://web.archive.org/web/20070329125431/http://ec.europa.eu/publications/booklets/move/45/en.pdf|archivedatengày lưu trữ=29 March 2007}}</ref> là công dân có thể dùng trong giao tiếp với các cơ quan chính của ''Liên minh châu Âu''.<ref>{{cite|title=Welsh and Gaelic are official EU tongues|newspaper=The Times|author=Rory Watson|date=ngày 5 tháng 7 năm 2008|url=http://www.timesonline.co.uk/tol/news/world/europe/article4272797.ece|accessdate=ngày 13 tháng 3 năm 2009|location=London}}</ref><ref name="Mercator">{{Chú thích web|titletiêu đề=Mercator Newsletter – n. 29|publishernhà xuất bản=Mercator Central|yearnăm=2006|url=http://www.mercator-central.org/newsletter/newsletter29.htm#2|accessdatengày truy cập=ngày 1 tháng 2 năm 2007}}</ref> Mặc dù các chương trình của ''Liên minh châu Âu'' có thể hỗ trợ các ngôn ngữ địa phương và dân tộc thiểu số, việc bảo vệ [[quyền ngôn ngữ]] là một vấn đề đối với cá nhân các nước thành viên. Hiến chương châu Âu về ngôn ngữ thiểu số và địa phương (tiếng Anh: "European Charter for Regional or Minority Languages", viết tắt ECRML) được phê chuẩn bởi hầu hết cấc quốc gia thành viên, nêu ra những hướng dẫn chung mà các quốc gia có thể theo đó bảo vệ di sản ngôn ngữ của họ.
 
=== Tôn giáo ===
Dòng 481:
Những lời mở đầu của Hiệp ước Liên minh châu Âu ([[tiếng Anh]], "Treaty on European Union") đề cập đến "di sản văn hoá, tôn giáo và nhân văn của châu Âu" thảo luận <ref name="EUO Merkel God">{{Chú thích báo|url=http://www.independent.co.uk/news/europe/eu-celebrates-its-50th-birthday--with-a-row-about-religion-440976.html|title=EU celebrates 50th birthday-with a row about religion|work=The Independent |location=UK|first=Stephen|last=Castle|date=ngày 21 tháng 3 năm 2007|accessdate=ngày 4 tháng 3 năm 2008|location=London}}</ref> trên các văn bản dự thảo Hiến pháp châu Âu. Sau đó, các đề xuất trong lời mở đầu [[Hiệp ước Lisbon]] đã đề cập đến [[Kitô giáo]] hay [[Chúa]] hoặc cả hai nhưng ý tưởng không nhận được sự ủng hộ của phe đối lập và đã bị bác bỏ.<ref name="Consolidated Treaties">[http://eur-lex.europa.eu/JOHtml.do?uri=OJ:C:2010:083:SOM:EN:HTML Consolidated version of the Treaty on European Union].</ref>
 
[[Kitô hữu]] ở ''Liên minh châu Âu'' được phân chia giữa người theo đạo Công giáo Rôma, rất nhiều giáo phái Tin Lành (đặc biệt là ở Bắc Âu), và [[Chính Thống giáo Đông phương|Chính thống giáo Đông Phương]] và [[Công giáo Đông phương]] (ở miền đông nam châu Âu). Các tôn giáo khác, chẳng hạn như [[Hồi giáo]] và [[Do Thái giáo]], cũng góp mặt trong ''Liên minh châu Âu''. Đến năm 2009, ước tính số lượng người theo Hồi giáo tại ''Liên minh châu Âu'' là 13 triệu người,<ref name="mgmpPRC">{{Chú thích web|titletiêu đề = Muslim Population |publishernhà xuất bản=europa web portal|url=http://www.fra.europa.eu/fraWebsite/attachments/Manifestations_EN.pdf|accessdatengày truy cập = November 2010}}</ref> còn Do Thái là hơn 1 triệu.<ref>Jewish population figures may be unreliable. {{Chú thích web|url=http://www.jafi.org.il/education/100/concepts/demography/demjpop.html|titletiêu đề=World Jewish Population (2002)|accessdatengày truy cập=ngày 3 tháng 5 năm 2007|authortác giả=Sergio DellaPergola|work=American Jewish Year Book|publishernhà xuất bản=The Jewish Agency for Israel}}</ref>
 
Eurostat của Eurobarometer thăm dò dư luận cho thấy trong năm 2005 là 52% của công dân ''Liên minh châu Âu'' tin tưởng vào thần linh, 27% trong "một số loại lực lượng tinh thần, cuộc sống", và 18% không có hình thức của niềm tin.<ref name="Eurostat Religion" /> Nhiều quốc gia đã có kinh nghiệm rơi tại nhà thờ và thành viên trong những năm gần đây [.<ref name="About SecE">{{Chú thích báo|work=USA Today |url=http://www.usatoday.com/news/world/2005-02-21-god-europe_x.htm|title=What place for God in Europe|accessdate=ngày 24 tháng 7 năm 2009|date=ngày 22 tháng 2 năm 2005|first=Peter|last=Ford}}</ref> Các quốc gia nơi người dân ít nhất báo cáo một niềm tin tôn giáo đã được Estonia (16%) và Cộng hoà Séc (19%) <ref name="Eurostat Religion" /> Các quốc gia tôn giáo nhất là [[Malta]] (95%, chủ yếu là Công giáo), và [[Cộng hòa Síp|Síp]] và [[România]] cả hai với khoảng 90% công dân tin tưởng vào [[Thiên Chúa]] (cả hai chủ yếu là Chính thống giáo Đông). Trên toàn lãnh thổ ''Liên minh châu Âu'', tín ngưỡng tôn giáo phổ biến ở phụ nữ, tăng theo tuổi tác, những người có sự giáo dục tôn giáo, những người bỏ học ở tuổi 15 với một nền giáo dục cơ bản, và những vị cứ phải quy mô chính trị chiếm (57 %).<ref name="Eurostat Religion"/>
Dòng 496:
}}
 
Kể từ [[Hiệp ước Maastricht]], hợp tác văn hóa giữa các quốc gia thành viên là một trong những mối quan tâm hàng đầu của ''Liên minh châu Âu''.<ref name="Bozoki">{{Chú thích web|lasthọ=Bozoki|firsttên=Andras|titletiêu đề=Cultural Policy and Politics in the European Union|publishernhà xuất bản=IECOB, Institute for Central Eastern and Balkan Europe|formatđịnh dạng=PDF|url=http://137.204.115.130/activities/download/Bozoki/Cultural%20Policy%20and%20Politics%20in%20the%20European%20Union.pdf|accessdatengày truy cập=ngày 13 tháng 7 năm 2007}}</ref> Những hành động thiết thực của ''Liên minh châu Âu'' trong lĩnh vực này bao gồm chương trình "Văn hóa 2000" kéo dài trong 7 năm,<ref name="Bozoki">{{chúChú thích web |lasthọ=Bozoki|firsttên=Andras |titletiêu đề=Cultural Policy and Politics in the European Union |publishernhà xuất bản=Cultural Policy and Politics in the European Union.pdf |formatđịnh dạng=PDF |url=http://www.ecoc-doc-athens.eu/attachments/1249_Cultural%20Policy%20and%20Politics%20in%20the%20European%20Union_speech_Bozoki_Andras.pdf |accessdatengày truy cập=ngày 4 tháng 6 năm 2013}}</ref> các sự kiện trong "Tháng văn hóa châu Âu",<ref name="Culture Month">{{Chú thích web|titletiêu đề=European Culture Month|authortác giả=European Commission|publishernhà xuất bản=Europa web portal|url=http://ec.europa.eu/culture/eac/ecocs/present_cap/retrospective_en.html|archiveurlurl lưu trữ=http://web.archive.org/web/20080202062436/http://ec.europa.eu/culture/eac/ecocs/present_cap/retrospective_en.html|archivedatengày lưu trữ=ngày 2 tháng 2 năm 2008|accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 2 năm 2008}}</ref> hay chương trình hòa nhạc "Media Plus",<ref name="Media Plus">{{Chú thích web|titletiêu đề=Media programme|publishernhà xuất bản=Europa web portal|datengày tháng=ngày 5 tháng 7 năm 2007|authortác giả=European Commission|url=http://ec.europa.eu/information_society/media/index_en.htm|accessdatengày truy cập=ngày 13 tháng 7 năm 2007}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.euyo.org.uk/about/history.htm|titletiêu đề=An Overture to the European Union Youth Orchestra|publishernhà xuất bản=The European Youth Orchestra|accessdatengày truy cập=ngày 12 tháng 8 năm 2007}}</ref> và đặc biệt là chương trình "Thủ đô văn hóa châu Âu"{{ndash}} diễn ra đều đặn hàng năm nhằm mục đích tôn vinh một thủ đô đã được lựa chọn trong số các quốc gia thành viên ''Liên minh châu Âu''.<ref name="Capital Culture">{{Chú thích web |titletiêu đề=European Capitals of Culture|publishernhà xuất bản=Europa web portal |authortác giả=European Commission |url=http://ec.europa.eu/culture/our-programmes-and-actions/doc413_en.htm |accessdatengày truy cập=Nov 2010}}</ref>
 
Thể thao cũng rất được chú ý ở ''Liên minh châu Âu''. Chính sách của ''Liên minh châu Âu'' về tự do di chuyển và lao động đã tác động không nhỏ đến nền thể thao của các quốc gia thành viên, điển hình như luật [[Bosman]], đạo luật ngăn cấm việc áp dụng hạn ngạch đối với các cầu thủ mang quốc tịch thuộc ''Liên minh châu Âu'' thi đấu trong các giải bóng đá của các quốc gia thành viên khác.<ref name="BBC Boseman">{{Chú thích báo |last=Fordyce |first=Tom |title=10 years since Bosman|publisher=BBC News |date=ngày 11 tháng 7 năm 2007 |url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/4528732.stm|accessdate=ngày 13 tháng 7 năm 2007}}</ref> [[Hiệp ước Lisbon]] còn đòi hỏi các quy định về kinh tế nếu được áp dụng phải tính đến tính chất đặc biệt của thể thao và phải được xây dựng trên tinh thần tự nguyện.<ref>Cases C-403/08 and C-429/08, Opinon of Advocate General Kokott, para 207</ref> Đây là kết quả của các cuộc vận động hành lang tại [[Ủy ban Olympic Quốc tế|Ủy ban Olympic quốc tế]] và [[FIFA]] trước sự ngại về việc gia tăng khoảng cách giàu-nghèo giữa các câu lạc bộ trong ''Liên minh châu Âu'' nếu các nguyên tắc về thị trường tự do được áp dụng rộng rãi.<ref name="IHT RT">{{Chú thích web|titletiêu đề=IOC, FIFA presidents welcomes new EU treaty, call it breakthrough to give sports more power|work=International Herald Tribune |datengày tháng=ngày 19 tháng 10 năm 2007|url=http://www.iht.com/articles/ap/2007/10/19/sports/EU-SPT-OLY-EU-Treaty.php|accessdatengày truy cập=ngày 21 tháng 10 năm 2007|archiveurlurl lưu trữ=http://web.archive.org/web/20081201201945/http://www.iht.com/articles/ap/2007/10/19/sports/EU-SPT-OLY-EU-Treaty.php|archivedatengày lưu trữ=ngày 1 tháng 12 năm 2008}}</ref>
 
== Hình ảnh về Liên minh châu Âu ==