Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hệ miễn dịch”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Repairing external link using Checklinks
n Repairing 8 external links using Checklinks
Dòng 12:
[[Miễn dịch học]] là một ngành khoa học tìm hiểu thành phần và chức năng của hệ miễn dịch. Nó xuất phát từ nghiên cứu y dược và các nghiên cứu ban đầu về các nguyên nhân gây miễn nhiễm đối với bệnh tật. Miễn dịch được đề cập đến sớm nhất là trong trận [[đại dịch]] ở [[Athens]] năm 430 TCN. [[Thucydides]] đã để ý rằng những người đã hồi phục từ một đợt bệnh trước đó có thể giám sát người đang bệnh mà không bị bệnh lại lần thứ hai.<ref>Retief FP, Cilliers L (tháng 1 năm 1998). '''"The epidemic of Athens, 430-426 BC"''' (Đại dịch ở Athens, 430-426 trước CN). South African Medical Journal = Suid-Afrikaanse Tydskrif Vir Geneeskunde. '''88''' (1): 50–3. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/9539938 9539938]</ref> Vào thế kỷ 18, [[Pierre-Louis Moreau de Maupertuis]] thực hiện thí nghiệm với nọc độc bọ cạp và quan sát thấy rằng một số con chó và chuột đã được miễn nhiễm với nọc độc này.<ref>Ostoya P (1954)'''. [http://www.persee.fr/doc/rhs_0048-7996_1954_num_7_1_3379 "Maupertuis et la biologie"]'''''. "Maupertuis và Sinh học"'' ''Revue d'histoire des sciences et de leurs applications''. '''7''' (1): 60–78. {{doi|10.3406/rhs.1954.3379}}.</ref> Quan sát này và các quan sát khác về khả năng miễn dịch đã được [[Louis Pasteur]] khai thác trong quá trình tiêm [[Vắc-xin|vaccine]] và đề xuất [[lý thuyết mầm bệnh vi sinh]].<ref>Plotkin SA (tháng 4 năm 2005). '''"Vaccines: past, present and future"''' (Vắc-xin hiện tại và tương lai). ''Nature Medicine''. '''11''' (4 Suppl): S5–11. {{doi|10.1038/nm1209}}. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/15812490 15812490]</ref> Lý thuyết của Pasteur đã trực tiếp phản đối các học thuyết đương thời về bệnh tật, chẳng hạn như [[học thuyết miasma]]-nói rằng bệnh tật gây ra do "hắc khí". Chỉ đến năm 1891, với những bằng chứng được đưa ra bởi [[Robert Koch]] (được trao [[Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa|giải Nobel]] năm 1905) các [[vi sinh vật]] đã được khẳng định chính là nguyên nhân gây [[bệnh truyền nhiễm]].<ref>[http://nobelprize.org/nobel_prizes/medicine/laureates/1905/ The Nobel Prize in Physiology or Medicine 1905] (Giải Nobel cho Tâm lý học và dược học 1905) Nobelprize.org Truy cập 8 tháng 1 năm 2009.</ref> [[Virus]] đã được xác định cũng là mầm bệnh của con người vào năm 1901, với sự phát hiện của [[virus sốt vàng]] bởi [[Walter Reed]].<ref>[https://web.archive.org/web/20071023070838/http://www.wramc.amedd.army.mil/welcome/history/ Major Walter Reed, Medical Corps, U.S. Army] (Tập đoạn dược, quân đội Mỹ) Walter Reed Army Medical Center. Truy cập 8 tháng 1 năm 2007.</ref>
 
Miễn dịch học đã có một bước tiến lớn vào cuối thế kỷ 19, do sự phát triển nhanh chóng trong nghiên cứu về [[miễn dịch thể dịch]] và [[miễn dịch tế bào]].<ref>Metchnikoff, Elie; Dịch bởi F.G. Binnie. (1905). [https://books.google.com/?id=ywKp9YhK5t0C&printsec=titlepage&vq=Ehrlich&dq=history+of+humoral+immunity '''''Immunity in Infective Diseases'''''] (Miễn dịch bệnh truyền nhiễm) (Full Text Version: Google Books). Cambridge University Press. LCCN [https://lccncatalog.loc.gov/vwebv/search?searchCode=LCCN&searchArg=68025143&searchType=1&permalink=y 68025143]</ref> Đặc biệt quan trọng là công trình của [[Paul Ehrlich]], người đã đề xuất [[lý thuyết chuỗi phụ phân tử]] (side-chain) để giải thích tính đặc hiệu của phản ứng kháng nguyên-kháng thể; những đóng góp của ông cho sự hiểu biết về miễn dịch thể dịch đã được ghi nhận bởi [[Giải Nobel|giải thưởng Nobel]] năm 1908, cùng với người đề xuất [[miễn dịch qua trung gian tế bào]], [[Ilya Ilyich Mechnikov|Elie Metchnikoff]].<ref>[http://nobelprize.org/nobel_prizes/medicine/laureates/1908/ '''The Nobel Prize in Physiology or Medicine 1908'''] (Giải Nobel cho Sinh lý học và dược học năm 1908) Nobelprize.org Truy cập 8 tháng 1 năm 2007</ref>
 
== Các tầng bảo vệ ==
Hệ miễn dịch bảo vệ các sinh vật khỏi bị nhiễm trùng với các lớp phòng thủ ngày càng đặc hiệu. Nói một cách đơn giản, các hàng rào vật lý ngăn ngừa các [[mầm bệnh]] như [[vi khuẩn]] và [[virus]] xâm nhập vào cơ thể. Nếu một mầm bệnh vượt qua hàng rào này, [[Hệ miễn dịch bẩm sinh|hệ thống miễn dịch bẩm sinh]] sẽ tạo đáp ứng tức thời, nhưng không đặc hiệu. Hệ miễn dịch bẩm sinh được tìm thấy ở tất cả các loài thực vật và động vật.<ref name=":0">Litman GW, Cannon JP, Dishaw LJ (tháng 11 năm 2005). '''[https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3683834 "Reconstructing immune phylogeny: new perspectives"]''' (Góc nhìn mới, tái cấu trúc và tiến hóa của miễn dịch). ''Nature Reviews. Immunology''. '''5''' (11): 866–79. doi:[https://doi.org/10.1038%2Fnri1712 10.1038/nri1712]. PMC [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3683834 3683834] . PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16261174 16261174].</ref> Nếu các mầm bệnh thoát được miễn dịch bẩm sinh, thì [[động vật có xương sống]] còn có lớp bảo vệ thứ hai, là [[hệ thống miễn dịch thu được]], được kích hoạt bởi hệ miễn dịch bẩm sinh. Lúc này, hệ thống miễn dịch sẽ thích ứng các đáp ứng của nó trong suốt thời gian nhiễm trùng để cải thiện khả năng nhận diện mầm bệnh. Sự đáp ứng được cải thiện này sẽ được giữ lại cả sau khi mầm bệnh đã được loại bỏ, dưới dạng trí nhớ miễn dịch, và cho phép hệ thống miễn dịch thu được phát động các cuộc tấn công nhanh hơn và mạnh mẽ hơn nếu gặp lại mầm bệnh này.<ref>Restifo NP, Gattinoni L (tháng 10 năm 2013). [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3858177 '''"Lineage relationship of effector and memory T cells"'''] (Mối liên kết giữa chất ảnh hưởng và TB T nhớ). ''Current Opinion in Immunology''. '''25''' (5): 556–63. doi:[https://doi.org/10.1016%2Fj.coi.2013.09.003 10.1016/j.coi.2013.09.003]. PMC [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3858177 3858177] . PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/24148236 24148236].</ref><ref>Kurosaki T, Kometani K, Ise W (tháng 3 năm 2015). '''"Memory B cells'''" (Tế bào B nhớ). ''Nature Reviews. Immunology''. '''15''' (3): 149–59. doi:[https://doi.org/10.1038%2Fnri3802 10.1038/nri3802]. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25677494 25677494].</ref>
 
==== So sánh hệ miễn dịch bẩm sinh và thu được ====
Dòng 38:
|Chỉ tìm thấy ở [[động vật có quai hàm]]
|}
Cả miễn dịch bẩm sinh và thu được đều phụ thuộc vào khả năng của hệ thống miễn dịch để phân biệt giữa các [[phân tử]] ''của bản thân'' và ''không của bản thân''. Trong miễn dịch học, các phân tử ''của bản thân'' là những thành phần của [[Cơ thể người|cơ thể]] và có thể phân biệt với phân tử ngoại lai bởi hệ thống miễn dịch.<ref>Smith A.D. (Ed) '''''Oxford dictionary of biochemistry and molecular biology'''.'' (Từ điển Oxford về hóa sinh và sinh học phân tử) (1997) Oxford University Press. ISBN 0-19-854768-4</ref> Ngược lại, các phân tử ''không của bản thân'' là các phân tử ngoại lai. Một loại các phân tử ngoại lai như thế được gọi là [[kháng nguyên]] và được định nghĩa là các chất gắn với các thụ thể miễn dịch đặc hiệu và kích hoạt đáp ứng miễn dịch.<ref name=":1">Alberts B, Johnson A, Lewis J, Raff M, Roberts K, Walters P (2002). [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/bv.fcgiNBK21054/?call=bv.View..ShowTOC&rid=mboc4.TOC&depth=2 '''''Molecular Biology of the Cell'''''] (Sinh học phân tử của tế bào) (Tái bản lần 4). New York and London: Garland Science. <nowiki>ISBN 978-0-8153-3218-3</nowiki>.</ref>
 
== Miễn dịch bẩm sinh ==
Các [[vi sinh vật]] hoặc độc tố sau khi xâm nhập thành công sẽ phải đối mặt với các tế bào và cơ chế của hệ [[Miễn dịch tự nhiên|miễn dịch bẩm sinh]]. Đáp ứng bẩm sinh thường được kích hoạt khi các vi khuẩn được xác định bởi các [[Thụ thể (hóa sinh)|thụ thể]] nhận dạng, nhận biết các thành phần được giấu trong các nhóm vi sinh vật<ref>Medzhitov R (tháng 10 năm 2007). '''"Recognition of microorganisms and activation of the immune response"''' (Nhận diện vi sinh vật và kích hoạt đáp ứng miễn dịch). ''Nature''. '''449''' (7164): 819–26.</ref> hoặc trong một trường hợp khác là khi các tế bào bị tổn thương, hư hại hoặc [[stress (sinh học)|stress]] sẽ gửi tín hiệu báo động, mà đa số (không phải tất cả) được nhận dạng bởi cùng thụ thể nhận biết các mầm bệnh.<ref>Matzinger P (tháng 4 năm 2002)'''. [http://wwwpeople.scs.carleton.ca/~soma/biosec/readings/matzinger-science.pdf "The danger model: a renewed sense of self"]''' (Mô hình nguy hiểm: cảm nhận mới của chính cơ thể) (PDF).''Science''. '''296''' (5566): 301–5. [[Bibcode]]:[[bibcode:2002Sci...296..301M|2002Sci...296..301M]].[[Digital object identifier|doi]]:[httpshttp://doiscience.sciencemag.org/10.1126%2Fscience.1071059content/296/5566/301 10.1126/science.1071059]. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/11951032 11951032].</ref> Hệ thống miễn dịch bẩm sinh thì không [[đặc hiệu]], có nghĩa là những hệ thống này phản ứng với tất cả [[mầm bệnh]] theo một cách giống nhau.<ref name=":1" /> Hệ thống này cũng không tạo ra miễn dịch lâu dài đối với mầm bệnh. Hệ thống miễn dịch bẩm sinh là hệ thống chủ yếu bảo vệ vật chủ ở hầu hết các sinh vật.<ref name=":0" />
 
=== Các hàng rào bề mặt ===
Một số hàng rào bảo vệ sinh vật khỏi bị [[nhiễm trùng]], bao gồm các hàng rào cơ học, hóa học và sinh học. Lớp vỏ [[sáp]] phủ ngoải ở hầu hết các loại lá, bộ xương ngoài của [[côn trùng]], vỏ và màng ngoài của trứng, hoặc [[da]] là những ví dụ về các hàng rào cơ học, chúng là tuyến bảo vệ đầu tiên để phòng ngừa nhiễm trùng.<ref name=":1" /> Tuy nhiên, vì các sinh vật không thể bị bao phủ và tách biệt hoàn toàn với môi trường sống, chúng cũng có các hệ thống khác hoạt động để bảo vệ các phần hở của cơ thể (như [[phổi]], [[ruột]], và [[Cơ quan sinh dục|đường sinh dục]]). Ở đường phổi, cơ chế [[ho]] và [[hắt hơi]] tống khứ [[mầm bệnh]] và các chất gây khó chịu khác ra khỏi đường hô hấp. Chảy [[nước mắt]] và bài tiết nước tiểu cũng là cơ chế đẩy các mầm bệnh ra ngoài, trong khi dịch nhầy tiết ra do đường hô hấp và đường tiêu hóa giúp "bẫy" và ngăn [[vi sinh vật]] xâm nhập.<ref>Boyton RJ, Openshaw PJ (2002). '''"Pulmonary defences to acute respiratory infection"''' (Bảo vệ phổi đối với nhiễm trùng hô hấp cấp). ''British Medical Bulletin''. '''61''' (1): 1–12. [[Digital object identifier|doi]]:[https://doi.org/10.1093%2Fbmb%2F61.1.1 10.1093/bmb/61.1.1].[[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/11997295 11997295].</ref>
 
Hàng rào hóa học cũng bảo vệ chống lại nhiễm trùng. Da và đường hô hấp tiết ra các chất kháng khuẩn như [[peptide β]].<ref>Agerberth B, Gudmundsson GH (2006). '''"Host antimicrobial defence peptides in human disease"'''(Peptide kháng khuẩn bảo vệ ở các bệnh ở người). ''Current Topics in Microbiology and Immunology''. Current Topics in Microbiology and Immunology. '''306''': 67–90. [[Digital object identifier|doi]]:[https://doilink.orgspringer.com/chapter/10.1007%2F3-540-29916-5_3 10.1007/3-540-29916-5_3].[[International Standard Book Number|ISBN]] [[Đặc biệt:Nguồn sách/978-3-540-29915-8|978-3-540-29915-8]]. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16909918 16909918]</ref> Enzyme như [[lysozyme]] và [[phospholipase A2]] trong [[nước bọt]], [[nước mắt]] và [[sữa mẹ]] cũng là các [[chất kháng khuẩn]].<ref>Moreau JM, Girgis DO, Hume EB, Dajcs JJ, Austin MS, O'Callaghan RJ (tháng 9 năm 2001). '''[http://iovs.arvojournals.org/article.aspx?articleid=2200058 "Phospholipase A(2) in rabbit tears: a host defense against Staphylococcus aureus"].'''(Phospholipase A (2) trong nước mắt của thỏ: sự phòng vệ vật chủ đối với tụ cầu khuẩn màu vàng) ''Investigative Ophthalmology & Visual Science''. '''42'''(10): 2347–54. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/11527949 11527949]</ref><ref>Hankiewicz J, Swierczek E (tháng 12 năm 1974). '''"Lysozyme in human body fluids"''' (Lysozyme trong dịch cơ thể).''Clinica Chimica Acta; International Journal of Clinical Chemistry''. '''57''' (3): 205–9.[[Digital object identifier|doi]]:[https://doiwww.orgsciencedirect.com/science/10.1016article/pii/0009898174903982?via%2F0009-8981%2874%2990398-23Dihub 10.1016/0009-8981(74)90398-2]. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/4434640 4434640]</ref> [[Chất nhầy âm đạo]] cũng là một hàng rào hóa học cùng với [[kinh nguyệt]], vì chất nhầy hơi [[Axit|acid]] giúp hạn chế vi sinh vật. Trong khi đó, [[tinh dịch]] có chứa [[defensin]] và [[kẽm]] để diệt các mầm bệnh.<ref>Fair WR, Couch J, Wehner N (tháng 2 năm 1976)'''. "Prostatic antibacterial factor. Identity and significance'''" (Yếu tố kháng khuẩn tuyến tiền liệt: nhận diện và vai trò). ''Urology''. '''7''' (2): 169–77. [[Digital object identifier|doi]]:[https://doiwww.orggoldjournal.net/10.1016%2F0090article/0090-4295%2876%2990305(76)90305-8/pdf 10.1016/0090-4295(76)90305-8].[[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/54972 54972]</ref><ref>Yenugu S, Hamil KG, Birse CE, Ruben SM, French FS, Hall SH (tháng 6 năm 2003)'''.[https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1223422 "Antibacterial properties of the sperm-binding proteins and peptides of human epididymis 2 (HE2) family; salt sensitivity, structural dependence and their interaction with outer and cytoplasmic membranes of Escherichia coli"].'''(Tính chất kháng khuẩn của các protein gắn kết tinh trùng và các họ peptide của mào tinh hoàn (HE2); độ nhạy của muối, sự phụ thuộc cấu trúc và sự tương tác của chúng với các màng ngoài và tế bào chất của Escherichia coli)  ''The Biochemical Journal''. '''372''' (Pt 2): 473–83. [[Digital object identifier|doi]]:[https://doi.org/10.1042%2FBJ20030225 10.1042/BJ20030225]</ref> Trong [[dạ dày]], [[Dịch vị|acid dạ dày]] và [[protease]] đóng vai trò như bức tường hóa học mạnh mẽ giúp ngăn các mầm bệnh tiến vào.
 
Ở [[Cơ quan sinh dục|đường sinh dục]] và [[đường tiêu hóa]], những [[Vi khuẩn đường ruột|vi khuẩn]] sống [[hội sinh]] đóng vai trò như các hàng rào sinh học bằng cách cạnh tranh với [[vi khuẩn]] gây bệnh ở mặt dinh dưỡng và nơi ở, và trong một số trường hợp là bằng cách thay đổi điều kiện môi trường của chúng, như [[pH]] hoặc sắt tự do<ref>Gorbach SL (tháng 2 năm 1990). '''"Lactic acid bacteria and human health"''' (Vi khuẩn lactic và sức khỏe con người). ''Annals of Medicine''. '''22''' (1): 37–41. [[Digital object identifier|doi]]:[https://doi.org/10.3109%2F07853899009147239 10.3109/07853899009147239]. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/2109988 2109988]</ref> Kết quả của mối quan hệ [[cộng sinh]] (hoặc [[hội sinh]]) giữa những lợi khuẩn này và hệ thống miễn dịch là các mầm bệnh sẽ rất khó để đạt đủ số lượng dẫn đến gây bệnh (do bị cạnh tranh mạnh mẽ). Tuy nhiên, vì hầu hết các kháng sinh không đặc hiệu nhắm tới [[vi khuẩn]] mà không ảnh hưởng đến nấm, thuốc kháng sinh đường uống có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của nấm và gây ra các bệnh như [[candida âm đạo]] (bệnh do nấm).<ref>Hill LV, Embil JA (tháng 2 năm 1986)'''. [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1490817 "Vaginitis: current microbiologic and clinical concepts"]''' (Viêm âm đạo: các khái niệm vi sinh và lâm sàng hiện tại). ''CMAJ''. '''134''' (4): 321–31. [[PubMed Central|PMC]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1490817 1490817] . [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/3510698 3510698]</ref> Có nhiều bằng chứng cho thấy việc đưa thêm những vi sinh vật [[probiotic]], ví dụ như dòng thuần của lợi khuẩn ''Lactobacillus'' thường thấy trong [[sữa chua]] không được [[khử trùng Pasteur]], giúp khôi phục lại sự cân bằng tốt giữa các quần thể vi sinh vật trong nhiễm khuẩn đường ruột ở trẻ em và cũng là những dữ liệu ban đầu khuyến khích các nghiên cứu về [[vi khuẩn viêm vị trường]], [[Viêm ruột|bệnh viêm ruột]], [[nhiễm trùng đường tiểu]] và [[nhiễm trùng hậu phẫu]].<ref>Reid G, Bruce AW (tháng 8 năm 2003). [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1742800 '''"Urogenital infections in women: can probiotics help?"'''] (Đường sinh dục nhiễm trùng ở phụ nữ: probiotic có thể giúp đỡ?). ''Postgraduate Medical Journal''. '''79''' (934): 428–32.[[Digital object identifier|doi]]:[https://doi.org/10.1136%2Fpmj.79.934.428 10.1136/pmj.79.934.428]. [[PubMed Central|PMC]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1742800 1742800] . [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12954951 1295495]</ref><ref>Salminen SJ, Gueimonde M, Isolauri E (tháng 5 năm 2005). '''[http://jn.nutrition.org/cgi/pmidlookup?view=long&pmid=15867327 "Probiotics that modify disease risk"].'''(Probiotic thay đổi nguy cơ bệnh) ''The Journal of Nutrition''. '''135''' (5): 1294–8. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/15867327 15867327]</ref><ref>Reid G, Jass J, Sebulsky MT, McCormick JK (tháng 10 năm 2003). [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC207122 '''"Potential uses of probiotics in clinical practice"'''].(Cơ hội sử dụng probiotic trên thực tế lâm sàng) ''Clinical Microbiology Reviews''. '''16''' (4): 658–72.[[Digital object identifier|doi]]:[https://doi.org/10.1128%2FCMR.16.4.658-672.2003 10.1128/CMR.16.4.658-672.2003]. [[PubMed Central|PMC]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC207122 207122] . [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/14557292 14557292]</ref>
Dòng 212:
[[Miễn dịch học]] là bộ môn mang tính thực nghiệm mạnh mẽ, nhưng cũng được đặc trưng bởi những quan điểm, lý thuyết liên tục được đề xuất. Nhiều lý thuyết đã được đề xuất liên quan đến miễn dịch học từ cuối thế kỷ XIX đến thời điểm hiện tại. Cuối của thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 đã chứng kiến một cuộc "so găng" giữa hai lý thuyết: "tế bào" và "thể dịch" về miễn dịch. Theo lý thuyết miễn dịch "tế bào", với đại diện nổi bật là [[Elie Metchnikoff]], cho rằng: chính các tế bào - hay chính xác hơn, các [[tế bào thực bào]] - có trách nhiệm trong đáp ứng miễn dịch. Ngược lại, lý thuyết miễn dịch "thể dịch", được [[Robert Koch]] và [[Emil von Behring]] ủng hộ, cho rằng: tác nhân đáp ứng miễn dịch phải là các thành phần (hay phân tử) hòa tan được tìm thấy trong các "thể dịch" (dịch của cơ thể) hơn là trong các tế bào.<ref>Silverstein A (1989). '''''A History of Immunology''' (Lịch sử của miễn dịch học)''. New York: Academic Press.</ref><ref>Tauber AI & Chernyak L (1991). '''''Metchnikoff and the Origins of Immunology''' (Metchnioff và nguồn gốc của miễn dịch học)''. New York: Oxford University Press.</ref><ref name=":19">Tauber AI (1994). '''''The Immune Self: Theory or Metaphor?'''''. (Miễn dịch bản thân: Lý thuyết hay Ẩn dụ) Cambridge: Cambridge University Press.</ref>
 
Vào giữa những năm 1950, [[Frank Burnet]], lấy cảm hứng từ một gợi ý của [[Niels Jerne]],<ref>Jerne NK (tháng 11 năm 1955). [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC534292 '''"THE NATURAL-SELECTION THEORY OF ANTIBODY FORMATION"'''] (Lý thuyết chọn lọc tự nhiên đối với kháng thể). ''Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America''. '''41''' (11): 849–57. doi:[https://doi.org/10.1073%2Fpnas.41.11.849 10.1073/pnas.41.11.849]. PMC [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC534292 534292] . PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16589759 16589759].</ref> đã xây dựng lý thuyết lựa chọn dòng (''clonal selection theory'' hay CST).<ref>Burnet FM (1959). '''''The Clonal Selection Theory of Acquired Immunity''' (Lý thuyết chọn lọc dòng với miễn dịch thu được)''. Cambridge: Cambridge University Press.</ref> Trên cơ sở CST, Burnet đã phát triển một lý thuyết về làm thế nào đáp ứng miễn dịch được kích hoạt bằng sự phân biệt "của bản thân/không của bản thân''"'': các thành phần của bản thân (thành phần cấu tạo của cơ thể) thì không gây ra đáp ứng miễn dịch 'tiêu diệt', trong khi các thành phần không của bản thân (mầm bệnh, hay [[Cấy ghép dị loại|mảnh ghép dị loại]]-''allograft'') sẽ kích hoạt một phản ứng miễn dịch 'tiêu diệt'.<ref>Burnet FM (1969). ''Cellular Immunology: Self and Notself''. ''(Miễn dịch tế bào: Bản thân và Không của bản thân'') Cambridge: Cambridge University Press.</ref> Lý thuyết này sau đó đã được sửa đổi để phù hợp với các phát hiện mới về [[Phức hợp phù hợp tổ chức chính|phức hệ hòa hợp mô chính]] hay sự hoạt hóa "song tín hiệu" phức tạp của các tế bào T.<ref>Bretscher P; Cohn M (1970). '''"A theory of self-nonself discrimination"''' (Lý thuyết về sự phân biệt bản thân/không của bản thân). ''Science''. '''169''' (3950): 1042–49. doi:[https://doi.org/10.1126%2Fscience.169.3950.1042 10.1126/science.169.3950.1042].</ref> Lý thuyết miễn dịch "của bản thân/không của bản thân" đã bị chỉ trích,<ref name=":19" /><ref name=":20">Matzinger P (tháng 4 năm 2002). [http://wwwpeople.scs.carleton.ca/~soma/biosec/readings/matzinger-science.pdf "The danger model: a renewed sense of self"] (Mô hình nguy hiểm: làm mới tri thức về thuyết ''bản thân'') (PDF). ''Science''. '''296''' (5566): 301–5. doi:[httpshttp://doiscience.sciencemag.org/10.1126%2Fscience.1071059content/296/5566/301 10.1126/science.1071059]. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/11951032 11951032].</ref><ref>Pradeu (2012). '''''The Limits of the Self: Immunology and Biological Identity'''''. (Các giới hạn của thuyến bản thân: Miễn dịch học và nhận dạng sinh học) New York: Oxford University Press.</ref> nhưng vẫn rất có ảnh hưởng.<ref>Langman RE, Cohn M (tháng 6 năm 2000). '''"A minimal model for the self-nonself discrimination: a return to the basics"''' (Mô hình thu nhỏ cho thuyết phân biệt bản thân-không của bản thân: trở lại căn bản). ''Seminars in Immunology''. '''12''' (3): 189–95; discussion 257–344. doi:[https://doi.org/10.1006%2Fsmim.2000.0231 10.1006/smim.2000.0231]. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/10910739 10910739].</ref><ref>Clark WR (2008). '''''In Defense of Self: How the Immune System Really Works''' (Sự phòng vệ của bản thân: hệ miễn dịch hoạt động ra sao)''. New York: Oxford University Press.</ref>
 
Gần đây hơn, một số lý thuyết đã được đề xuất trong miễn dịch học, bao gồm các quan điểm như "[[tự sinh]]" (''autopoiesis''),<ref>Coutinho A; et al. (1984). '''"From an antigen-centered, clonal perspective of immune responses to an organism-centered network perspective of autonomous reactivity of self-referential immune systems"''' (Từ kháng nguyên làm trung tâm, quan điểm dòng của đáp ứng miễn dịch đến sinh vật làm trung tâm, quan điểm mạng lưới phản ứng bán tự động của hệ thống miễn dịch phân biệt bản thân/không bản thân). ''Immunological Reviews''. '''79''': 151–168. doi:[https://doi.org/10.1111%2Fj.1600-065x.1984.tb00492.x 10.1111/j.1600-065x.1984.tb00492.x].</ref> quan niệm "[[miễn dịch nhận thức]]" (''cognitive immune''),<ref>Irun C (2000). '''''Tending Adam’s garden: Evolving the cognitive immune self''.''' (Chăm sóc vườn của Adam: Phát triển miễn dịch nhận thức) San Diego: Academic Press.</ref> "[[mô hình nguy hiểm]]" (''danger model''),<ref name=":20" /> và thuyết "[[gián đoạn]]"(''discontinuity'').<ref>Pradeu T, Carosella ED (tháng 11 năm 2006). [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1693837 '''"On the definition of a criterion of immunogenicity"'''] (Về việc định nghĩa một tiêu chí gây miễn dịch). ''Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America''. '''103''' (47): 17858–61. doi:[https://doi.org/10.1073%2Fpnas.0608683103 10.1073/pnas.0608683103]. PMC [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1693837 1693837] . PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/17101995 17101995].</ref><ref>Pradeu T, Jaeger S, Vivier E (tháng 10 năm 2013). '''"The speed of change: towards a discontinuity theory of immunity?"''' (Tốc độ thay đổi: sắp đến là thuyết miễn dịch gián đoạn?). ''Nature Reviews. Immunology''. '''13''' (10): 764–9. doi:[https://doi.org/10.1038%2Fnri3521 10.1038/nri3521]. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/23995627 23995627].</ref><ref>Pradeu, Thomas; Vivier, Eric (14-7-2016)'''. [http://immunology.sciencemag.org/content/1/1/aag0479 "The discontinuity theory of immunity"]''' (Thuyết miễn dịch gián đoạn). ''Science Immunology''. '''1''' (1): aag0479–aag0479. doi:[https://doi.org/10.1126%2Fsciimmunol.aag0479 10.1126/sciimmunol.aag0479]. ISSN [https://www.worldcat.org/issn/2470-9468 2470-9468]. PMC [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5321532 5321532] . PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/28239677 28239677].</ref> "Mô hình nguy hiểm", được đề xuất bởi [[Polly Matzinger]] và các đồng nghiệp, đã có ảnh hưởng lớn, gây ra nhiều ý kiến ​​và thảo luận.<ref>Janeway CA, Goodnow CC, Medzhitov R (tháng 5 năm 1996). '''"Danger - pathogen on the premises! Immunological tolerance"''' (Nguy hiểm-mầm bệnh đặt ở vị trí khởi điểm! Miễn dịch chống chịu). ''Current Biology''. '''6''' (5): 519–22. doi:[https://doi.org/10.1016%2FS0960-9822%2802%2900531-6 10.1016/S0960-9822(02)00531-6]. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/8805259 8805259].</ref><ref>Vance RE (2000). '''"Cutting edge commentary: a Copernican revolution? Doubts about the danger theory"''' (Bình luận mới nhất: một cuộc cách mạng động trời như Copernich? Nghi ngờ về thuyết nguy hiểm). ''Journal of Immunology''. '''165''' (4): 1725–1728. doi:[https://doi.org/10.4049%2Fjimmunol.165.4.1725 10.4049/jimmunol.165.4.1725].</ref><ref>Matzinger P (tháng 5 năm 2012). '''"The evolution of the danger theory. Interview by Lauren Constable, Commissioning Editor"''' (Tiến hóa của thuyết nguy hiểm: Phỏng vấn bởi Lauren Constable, Biên tập viên). ''Expert Review of Clinical Immunology''. '''8''' (4): 311–7. doi:[https://doi.org/10.1586%2Feci.12.21 10.1586/eci.12.21]. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/22607177 22607177].</ref><ref>Pradeu T, Cooper EL (2012). [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3443751 '''"The danger theory: 20 years later"'''] (20 năm sau mô hình nguy hiểm). ''Frontiers in Immunology''. '''3''': 287. doi:[https://doi.org/10.3389%2Ffimmu.2012.00287 10.3389/fimmu.2012.00287]. PMC [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3443751 3443751] . PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/23060876 23060876].</ref>