Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hệ miễn dịch”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Repairing 8 external links using Checklinks
n Repairing 16 external links using Checklinks
Dòng 44:
 
=== Các hàng rào bề mặt ===
Một số hàng rào bảo vệ sinh vật khỏi bị [[nhiễm trùng]], bao gồm các hàng rào cơ học, hóa học và sinh học. Lớp vỏ [[sáp]] phủ ngoải ở hầu hết các loại lá, bộ xương ngoài của [[côn trùng]], vỏ và màng ngoài của trứng, hoặc [[da]] là những ví dụ về các hàng rào cơ học, chúng là tuyến bảo vệ đầu tiên để phòng ngừa nhiễm trùng.<ref name=":1" /> Tuy nhiên, vì các sinh vật không thể bị bao phủ và tách biệt hoàn toàn với môi trường sống, chúng cũng có các hệ thống khác hoạt động để bảo vệ các phần hở của cơ thể (như [[phổi]], [[ruột]], và [[Cơ quan sinh dục|đường sinh dục]]). Ở đường phổi, cơ chế [[ho]] và [[hắt hơi]] tống khứ [[mầm bệnh]] và các chất gây khó chịu khác ra khỏi đường hô hấp. Chảy [[nước mắt]] và bài tiết nước tiểu cũng là cơ chế đẩy các mầm bệnh ra ngoài, trong khi dịch nhầy tiết ra do đường hô hấp và đường tiêu hóa giúp "bẫy" và ngăn [[vi sinh vật]] xâm nhập.<ref>Boyton RJ, Openshaw PJ (2002). '''"Pulmonary defences to acute respiratory infection"''' (Bảo vệ phổi đối với nhiễm trùng hô hấp cấp). ''British Medical Bulletin''. '''61''' (1): 1–12. [[Digital object identifier|doi]]:[https://doiacademic.org/10.1093%2Fbmb%2F61oup.com/bmb/article/61/1./1/286881 10.1093/bmb/61.1.1].[[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/11997295 11997295].</ref>
 
Hàng rào hóa học cũng bảo vệ chống lại nhiễm trùng. Da và đường hô hấp tiết ra các chất kháng khuẩn như [[peptide β]].<ref>Agerberth B, Gudmundsson GH (2006). '''"Host antimicrobial defence peptides in human disease"'''(Peptide kháng khuẩn bảo vệ ở các bệnh ở người). ''Current Topics in Microbiology and Immunology''. Current Topics in Microbiology and Immunology. '''306''': 67–90. [[Digital object identifier|doi]]:[https://link.springer.com/chapter/10.1007%2F3-540-29916-5_3 10.1007/3-540-29916-5_3].[[International Standard Book Number|ISBN]] [[Đặc biệt:Nguồn sách/978-3-540-29915-8|978-3-540-29915-8]]. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16909918 16909918]</ref> Enzyme như [[lysozyme]] và [[phospholipase A2]] trong [[nước bọt]], [[nước mắt]] và [[sữa mẹ]] cũng là các [[chất kháng khuẩn]].<ref>Moreau JM, Girgis DO, Hume EB, Dajcs JJ, Austin MS, O'Callaghan RJ (tháng 9 năm 2001). '''[http://iovs.arvojournals.org/article.aspx?articleid=2200058 "Phospholipase A(2) in rabbit tears: a host defense against Staphylococcus aureus"].'''(Phospholipase A (2) trong nước mắt của thỏ: sự phòng vệ vật chủ đối với tụ cầu khuẩn màu vàng) ''Investigative Ophthalmology & Visual Science''. '''42'''(10): 2347–54. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/11527949 11527949]</ref><ref>Hankiewicz J, Swierczek E (tháng 12 năm 1974). '''"Lysozyme in human body fluids"''' (Lysozyme trong dịch cơ thể).''Clinica Chimica Acta; International Journal of Clinical Chemistry''. '''57''' (3): 205–9.[[Digital object identifier|doi]]:[https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/0009898174903982?via%3Dihub 10.1016/0009-8981(74)90398-2]. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/4434640 4434640]</ref> [[Chất nhầy âm đạo]] cũng là một hàng rào hóa học cùng với [[kinh nguyệt]], vì chất nhầy hơi [[Axit|acid]] giúp hạn chế vi sinh vật. Trong khi đó, [[tinh dịch]] có chứa [[defensin]] và [[kẽm]] để diệt các mầm bệnh.<ref>Fair WR, Couch J, Wehner N (tháng 2 năm 1976)'''. "Prostatic antibacterial factor. Identity and significance'''" (Yếu tố kháng khuẩn tuyến tiền liệt: nhận diện và vai trò). ''Urology''. '''7''' (2): 169–77. [[Digital object identifier|doi]]:[https://www.goldjournal.net/article/0090-4295(76)90305-8/pdf 10.1016/0090-4295(76)90305-8].[[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/54972 54972]</ref><ref>Yenugu S, Hamil KG, Birse CE, Ruben SM, French FS, Hall SH (tháng 6 năm 2003)'''.[https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1223422 "Antibacterial properties of the sperm-binding proteins and peptides of human epididymis 2 (HE2) family; salt sensitivity, structural dependence and their interaction with outer and cytoplasmic membranes of Escherichia coli"].'''(Tính chất kháng khuẩn của các protein gắn kết tinh trùng và các họ peptide của mào tinh hoàn (HE2); độ nhạy của muối, sự phụ thuộc cấu trúc và sự tương tác của chúng với các màng ngoài và tế bào chất của Escherichia coli)  ''The Biochemical Journal''. '''372''' (Pt 2): 473–83. [[Digital object identifier|doi]]:[httpshttp://doiwww.biochemj.org/10.1042%2FBJ20030225content/372/2/473 10.1042/BJ20030225]</ref> Trong [[dạ dày]], [[Dịch vị|acid dạ dày]] và [[protease]] đóng vai trò như bức tường hóa học mạnh mẽ giúp ngăn các mầm bệnh tiến vào.
 
Ở [[Cơ quan sinh dục|đường sinh dục]] và [[đường tiêu hóa]], những [[Vi khuẩn đường ruột|vi khuẩn]] sống [[hội sinh]] đóng vai trò như các hàng rào sinh học bằng cách cạnh tranh với [[vi khuẩn]] gây bệnh ở mặt dinh dưỡng và nơi ở, và trong một số trường hợp là bằng cách thay đổi điều kiện môi trường của chúng, như [[pH]] hoặc sắt tự do<ref>Gorbach SL (tháng 2 năm 1990). '''"Lactic acid bacteria and human health"''' (Vi khuẩn lactic và sức khỏe con người). ''Annals of Medicine''. '''22''' (1): 37–41. [[Digital object identifier|doi]]:[https://doi.org/10.3109%2F07853899009147239 10.3109/07853899009147239]. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/2109988 2109988]</ref> Kết quả của mối quan hệ [[cộng sinh]] (hoặc [[hội sinh]]) giữa những lợi khuẩn này và hệ thống miễn dịch là các mầm bệnh sẽ rất khó để đạt đủ số lượng dẫn đến gây bệnh (do bị cạnh tranh mạnh mẽ). Tuy nhiên, vì hầu hết các kháng sinh không đặc hiệu nhắm tới [[vi khuẩn]] mà không ảnh hưởng đến nấm, thuốc kháng sinh đường uống có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của nấm và gây ra các bệnh như [[candida âm đạo]] (bệnh do nấm).<ref>Hill LV, Embil JA (tháng 2 năm 1986)'''. [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1490817 "Vaginitis: current microbiologic and clinical concepts"]''' (Viêm âm đạo: các khái niệm vi sinh và lâm sàng hiện tại). ''CMAJ''. '''134''' (4): 321–31. [[PubMed Central|PMC]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1490817 1490817] . [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/3510698 3510698]</ref> Có nhiều bằng chứng cho thấy việc đưa thêm những vi sinh vật [[probiotic]], ví dụ như dòng thuần của lợi khuẩn ''Lactobacillus'' thường thấy trong [[sữa chua]] không được [[khử trùng Pasteur]], giúp khôi phục lại sự cân bằng tốt giữa các quần thể vi sinh vật trong nhiễm khuẩn đường ruột ở trẻ em và cũng là những dữ liệu ban đầu khuyến khích các nghiên cứu về [[vi khuẩn viêm vị trường]], [[Viêm ruột|bệnh viêm ruột]], [[nhiễm trùng đường tiểu]] và [[nhiễm trùng hậu phẫu]].<ref>Reid G, Bruce AW (tháng 8 năm 2003). [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1742800 '''"Urogenital infections in women: can probiotics help?"'''] (Đường sinh dục nhiễm trùng ở phụ nữ: probiotic có thể giúp đỡ?). ''Postgraduate Medical Journal''. '''79''' (934): 428–32.[[Digital object identifier|doi]]:[https://doipmj.orgbmj.com/content/10.1136%2Fpmj.79./934./428 10.1136/pmj.79.934.428]. [[PubMed Central|PMC]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1742800 1742800] . [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12954951 1295495]</ref><ref>Salminen SJ, Gueimonde M, Isolauri E (tháng 5 năm 2005). '''[httphttps://jnacademic.nutritionoup.orgcom/cgi/pmidlookup?view=long&pmid=15867327jn "Probiotics that modify disease risk"].'''(Probiotic thay đổi nguy cơ bệnh) ''The Journal of Nutrition''. '''135''' (5): 1294–8. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/15867327 15867327]</ref><ref>Reid G, Jass J, Sebulsky MT, McCormick JK (tháng 10 năm 2003). [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC207122 '''"Potential uses of probiotics in clinical practice"'''].(Cơ hội sử dụng probiotic trên thực tế lâm sàng) ''Clinical Microbiology Reviews''. '''16''' (4): 658–72.[[Digital object identifier|doi]]:[httpshttp://doicmr.asm.org/10.1128%2FCMR.content/16./4./658-672.2003 10.1128/CMR.16.4.658-672.2003]. [[PubMed Central|PMC]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC207122 207122] . [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/14557292 14557292]</ref>
 
=== Viêm ===
{{chi tiết|Viêm}}
 
[[Viêm]] là một trong những đáp ứng đầu tiên của hệ miễn dịch đối với nhiễm trùng.<ref>Kawai T, Akira S (Feb 2006). "Innate immune recognition of viral infection" (Miễn dịch bẩm sinh nhận diện nhiễm virus).''Nature Immunology''. '''7''' (2): 131–7. [[Digital object identifier|doi]]:[https://doi.org/10.1038%2Fni1303 10.1038/ni1303]. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16424890 16424890]</ref> Các triệu chứng viêm điển hình là đỏ, sưng, nóng, và đau, đó là do sự gia tăng lưu lượng máu vào mô. Viêm được biểu hiện bởi các [[eicosanoid]] và các [[cytokine]], được các tế bào bị thương hoặc nhiễm khuẩn tiết ra. [[Eicosanoid]] bao gồm [[prostaglandin]] gây ra [[sốt]] và sự giãn các mạch máu tạo nên chứng viêm, và [[leukotriene]] thu hút một số tế bào máu trắng nhất định ([[bạch cầu]]).<ref>Miller SB (Aug 2006). "Prostaglandins in health and disease: an overview" (Tổng quan prostaglandin trong sức khỏe và bệnh tật).''Seminars in Arthritis and Rheumatism''. '''36''' (1): 37–49.[[Digital object identifier|doi]]:[https://doiwww.orgsciencedirect.com/10.1016science/article/pii/S0049017206000497?via%2Fj.semarthrit.2006.03.0053Dihub 10.1016/j.semarthrit.2006.03.005]. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16887467 16887467]</ref><ref>Ogawa Y, Calhoun WJ (Oct 2006). "The role of leukotrienes in airway inflammation" (Vai trò của bạch cầu trong viêm khí quản). ''The Journal of Allergy and Clinical Immunology''. '''118''' (4): 789–98; quiz 799–800. [[Digital object identifier|doi]]:[https://doiwww.jacionline.org/10.1016%2Fj.jaci.2006.08.009article/S0091-6749(06)01709-X/fulltext 10.1016/j.jaci.2006.08.009]. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/17030228 17030228]</ref> Các [[cytokine]] thông thường bao gồm: [[interleukin]] chịu trách nhiệm truyền tin giữa các tế bào bạch cầu; [[chemokine]] thúc đẩy [[hướng hóa]]; và [[interferon]] có tác dụng chống [[virus]], chẳng hạn như tắt tổng hợp [[protein]] trong tế bào chủ.<ref>Le Y, Zhou Y, Iribarren P, Wang J (Apr 2004). [http://www.cmi.ustc.edu.cn/1/2/95.pdf "Chemokines and chemokine receptors: their manifold roles in homeostasis and disease"] ("Chemokine và thụ thể chemokine: vai trò đa dạng của chúng trong cân bằng nội môi và bệnh) (PDF). ''Cellular & Molecular Immunology''. '''1''' (2): 95–104. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16212895 16212895].</ref> Các [[nhân tố sinh trưởng]] và [[các yếu tố độc tế bào]] cũng có thể được giải phóng. Các [[cytokine]] này và các hóa chất khác giúp huy động tế bào miễn dịch vào vị trí nhiễm trùng và cũng thúc đẩy việc chữa lành các mô bị tổn thương sau khi loại bỏ các mầm bệnh.<ref>Martin P, Leibovich SJ (Nov 2005). "Inflammatory cells during wound repair: the good, the bad and the ugly" (Tế bào viêm trong khi vết thương hồi phục: lợi, hại và xấu xa). ''Trends in Cell Biology''. '''15''' (11): 599–607.[[Digital object identifier|doi]]:[https://doiwww.orgcell.com/10.1016%2Fj.tcb.2005.09.002trends/cell-biology/fulltext/S0962-8924(05)00227-8 10.1016/j.tcb.2005.09.002]. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16202600 16202600].</ref>
[[Tập tin:Complement pathway.svg|nhỏ|307x307px|Một dòng thác bổ thể, trong ảnh đã chỉ rõ sự phân tách tuần tự của bổ thể]]
 
Dòng 59:
{{chi tiết|Bổ thể}}
 
Có thể coi hệ thống [[bổ thể]] là một "dòng thác" sinh hóa tấn công bề mặt của các tế bào ngoại lai. Hệ thống này gồm hơn 20 protein khác nhau và tên gọi "bổ thể" xuất phát từ khả năng "bổ sung" cho việc tiêu diệt các mầm bệnh bằng [[kháng thể]]. Bổ thể là thành phần thể dịch (lưu hành trong máu) chính của đáp ứng miễn dịch bẩm sinh.<ref name=":2">Rus H, Cudrici C, Niculescu F (2005). '''"The role of the complement system in innate immunity"''' (Vai trò bổ thể trong hệ miễn dịch bẩm sinh). ''Immunologic Research''. '''33''' (2): 103–12. doi:[https://doilink.orgspringer.com/article/10.1385%2FIR%3A33%3A2%3A103 10.1385/IR:33:2:103]. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16234578 16234578]</ref><ref>Degn SE, Thiel S (August 2013). '''"Humoral pattern recognition and the complement system"''' (Nhận diện thể dịch và hệ thống bổ thể). ''Scandinavian Journal of Immunology''. '''78''' (2): 181–93. doi:[https://doi.org/10.1111%2Fsji.12070 10.1111/sji.12070]. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/23672641 23672641]</ref> Hệ thống bổ thể được tìm thấy ở nhiều loài, bao gồm cả các loài không phải là [[Lớp Thú|động vật có vú]] như [[thực vật]], [[cá]], và một số [[động vật không xương sống]].<ref name=":3">Janeway CA, Jr. (2005). '''''Immunobiology''' (Sinh học miễn dịch)'' (6th ed.). Garland Science. <nowiki>ISBN 0-443-07310-4</nowiki>.</ref>
 
Ở người, phản ứng bổ thể được kích hoạt bằng cách gắn kết bổ thể vào các kháng thể đang gắn đặc hiệu với những vi sinh vật lạ hoặc bổ thể sẽ gắn vào đuôi [[Cacbohydrat|carbohydrate]] trên bề mặt [[mầm bệnh]]. Tín hiệu nhận biết này gây nên phản ứng tiêu diệt nhanh chóng.<ref>  Liszewski MK, Farries TC, Lublin DM, Rooney IA, Atkinson JP (1996). '''"Control of the complement system"''' (Sự điều khiển của hệ thống bổ thể). ''Advances in Immunology''. Advances in Immunology. '''61''': 201–83. doi:[https://doiwww.orgsciencedirect.com/10.1016science/article/pii/S0065277608608688?via%2FS0065-2776%2808%2960868-83Dihub 10.1016/S0065-2776(08)60868-8]. <nowiki>ISBN 978-0-12-022461-6</nowiki>. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/8834497 883449]</ref> Tốc độ phản ứng nhanh là kết quả của sự khuếch đại tín hiệu xảy ra do khởi động chuỗi phân tách tuần tự của các protein bổ thể, còn được gọi là [[protease]] (thủy phân protein). Sau khi bổ thể đầu tiên gắn với vi khuẩn, hoạt tính protease của nó được kích hoạt, từ đó kích hoạt protease của các bổ thể tiếp theo, và cứ như vậy. Điều này tạo ra một dòng thác khuếch đại tín hiệu ban đầu bằng [[điều hòa ngược dương tính]] được kiểm soát.<ref>Sim RB, Tsiftsoglou SA (Feb 2004)'''. [http://www.biochemsoctrans.org/bstcontent/03232/00211/0320021.pdf21 "Proteases of the complement system"]''' (Thủy phân Protein trong hệ thống bổ thể) (PDF). ''Biochemical Society Transactions''. '''32''' (Pt 1): 21–7. doi:[httpshttp://doiwww.biochemsoctrans.org/10.1042%2FBST0320021content/32/1/21 10.1042/BST0320021]. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/14748705 14748705].</ref> Quá trình này cuối cùng sẽ tạo nên các chuỗi [[peptide]] giúp thu hút các tế bào miễn dịch, tăng tính thấm của mạch máu, và [[opsonin hóa]] mầm bệnh, và đánh dấu chúng để phá hủy. "Dòng thác" bổ thể cũng có thể giết chết tế bào ngoại lai trực tiếp bằng cách phá vỡ [[Màng tế bào|màng sinh chất]] của chúng.<ref name=":2" />
 
=== Hàng rào của tế bào ===
[[Tập tin:SEM blood cells.jpg|nhỏ|290x290px|Ảnh của kính hiển vi điện tử quét, ta có thể nhận ra hồng cầu, một vài bạch cầu như lymphocyte (bạch cầu lym-phô), bạch cầu đơn nhân, bạch cầu trung tính, và nhiều tiểu cầu hình đĩa.]]
[[Bạch cầu]] (tế bào máu trắng) hoạt động giống như các sinh vật đơn bào độc lập và là trợ thủ đắc lực của hệ miễn dịch bẩm sinh.<ref name=":1" /> Các bạch cầu bẩm sinh bao gồm các tế bào [[thực bào]] (gồm [[đại thực bào]], [[Bạch cầu hạt trung tính|bạch cầu trung tính]] và các [[Tế bào tua|tế bào nhiều nhánh]]), các [[Bạch huyết bào|tế bào lympho]] bẩm sinh, các [[tế bào phì]]-[[dưỡng bào]], [[bạch cầu ưa acid]], [[bạch cầu ưa base]], và các [[tế bào giết tự nhiên]]. Các tế bào này xác định và loại bỏ mầm bệnh bằng cách tấn công các mầm bệnh lớn hơn qua tiếp xúc, hoặc bằng cách [[thực bào]] và sau đó giết chết các vi sinh vật. Các tế bào bẩm sinh cũng là trung gian quan trọng<ref>May RC, Machesky LM (Mar 2001). [http://jcs.biologists.org/cgicontent/pmidlookup?view=114/6/1061.long&pmid=11228151 '''"Phagocytosis and the actin cytoskeleton"'''].(Thực bào và sợi actin của bộ khung xương TB) ''Journal of Cell Science''. '''114''' (Pt 6): 1061–77. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/11228151 11228151]</ref> trong sự phát triển của cơ quan bạch huyết và kích hoạt hệ thống miễn dịch thu được.<ref>Withers DR (June 2016). '''[https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5011676 "Innate lymphoid cell regulation of adaptive immunity"].'''(Điều chỉnh tế bào lympho bẩm sinh trong miễn dịch thu được) ''Immunology''. '''149''': 123–30. doi:[https://doi.org/10.1111%2Fimm.12639 10.1111/imm.12639]. PMC [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5011676 5011676] . PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27341319 27341319]</ref>
 
[[Thực bào]] là một khía cạnh quan trọng của miễn dịch bẩm sinh cấp tế bào và được thực hiện bởi các tế bào được gọi là tế bào thực bào (''phagocyte''). Các tế bào này sẽ thực bào, hay nói đơn giản hơn là "nuốt" mầm bệnh hoặc các hạt. Tế bào thực bào thường đi tuần trong cơ thể tìm kiếm mầm bệnh, nhưng có thể được gọi đến các vị trí cụ thể bằng các [[cytokine]].<ref name=":1" /> Một khi mầm bệnh đã bị "nuốt" bởi một tế bào thực bào, nó sẽ bị mắc kẹt trong một túi bào nội bào gọi là [[phagosome]], sau đó túi này sẽ kết hợp với một túi khác gọi là [[lysosome]] để tạo thành một [[phagolysosome]]. Mầm bệnh sau đó bị tiêu diệt bởi hoạt động của các [[enzym]]e tiêu hóa hoặc sau một đợt [[bùng nổ hô hấp]] khi bị phóng thích các gốc tự do có hại vào trong [[phagolysosome]].<ref>Ryter A (1985). '''"Relationship between ultrastructure and specific functions of macrophages"'''(Mối quan hệ giữa siêu cấu trúc và chức năng đặc thù của đại thực bào) ''Comparative Immunology, Microbiology and Infectious Diseases''. '''8''' (2): 119–33. doi:[https://doiwww.orgsciencedirect.com/10.1016science/article/pii/0147957185900396?via%2F0147-9571%2885%2990039-63Dihub 10.1016/0147-9571(85)90039-6]. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/3910340 391034]</ref><ref>Langermans JA, Hazenbos WL, van Furth R (Sep 1994). '''"Antimicrobial functions of mononuclear phagocytes"'''.(Chức năng kháng khuẩn của Tb thực bào đơn nhân) ''Journal of Immunological Methods''. '''174''' (1–2): 185–94. doi:[https://doiwww.orgsciencedirect.com/10.1016science/article/pii/0022175994900213?via%2F0022-1759%2894%2990021-33Dihub 10.1016/0022-1759(94)90021-3]. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/8083520 8083520]</ref> Thực bào được tiến hóa như một phương tiện để thu thập các [[chất dinh dưỡng]] ("thực" là ăn), nhưng vai trò này đã được mở rộng trong các tế bào thực bào để có thể nuốt các mầm bệnh như một cơ chế bảo vệ. Thực bào có thể đại diện cho hình thức bảo vệ vật chủ lâu đời nhất, vì các tế bào thực bào đã được tìm thấy trên cả [[động vật có xương sống]] và [[động vật không xương sống]].<ref>Salzet M, Tasiemski A, Cooper E (2006). '''"Innate immunity in lophotrochozoans: the annelids"''' (Miễn dịch bẩm sinh ở con lophotrochozoas: họ Hoàn tiết) ''Current Pharmaceutical Design''. '''12''' (24): 3043–50. doi:[https://doi.org/10.2174%2F138161206777947551 10.2174/138161206777947551]. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16918433 16918433]</ref>
 
[[Bạch cầu hạt trung tính|Bạch cầu trung tính]] và [[đại thực bào]] là những tế bào thực bào chu du khắp cơ thể truy đuổi mầm bệnh xâm nhập.<ref>Zen K, Parkos CA (Oct 2003). '''"Leukocyte-epithelial interactions"'''.(Tương tác bạch cầu biểu mô) ''Current Opinion in Cell Biology''. '''15''' (5): 557–64. doi:[https://doiwww.org/10sciencedirect.1016%2FS0955-0674%2803com/science/article/pii/S0955067403001030?via%2900103-03Dihub 10.1016/S0955-0674(03)00103-0]. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/14519390 14519390]</ref> Bạch cầu trung tính hay thường được tìm thấy trong máu và là dạng phổ biến nhất của tế bào thực bào, bình thường chiếm từ 50% đến 60% tổng số [[bạch cầu]] của dịch tuần hoàn.<ref name=":4">tvrtinová V, Jakubovský J, Hulín I (1995). [https://web.archive.org/web/20010711220523/http://nic.savba.sk/logos/books/scientific/Inffever.html '''Inflammation and Fever ''from Pathophysiology: Principles of Disease''''']. (Viêm và Sốt trong Sinh lý bệnh học: Nguyên tắc của bệnh) Computing Centre, Slovak Academy of Sciences: Academic Electronic Press. <nowiki>ISBN 80-967366-1-2</nowiki>. Archived from the original on ngày 11 tháng 7 năm 2001. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2007.</ref> Trong giai đoạn cấp tính của [[viêm]], đặc biệt là do nhiễm khuẩn, [[Bạch cầu hạt trung tính|bạch cầu trung tính]] sẽ di chuyển đến chỗ viêm trong một quá trình gọi là hướng hóa, và thường là các tế bào đầu tiên đến "hiện trường" nhiễm trùng. Các [[đại thực bào]] là các tế bào đa năng nằm trong các mô và sản xuất ra một loạt các chất gồm: [[enzym]]e, [[bổ thể]] và các [[cytokine]], chúng cũng có thể hoạt động như những "máy dọn rác" để loại bỏ các tế bào không còn chức năng và các mảnh tế bào khác, và cả các tế bào đang trình diện kháng nguyên kích hoạt hệ thống miễn dịch thu được.<ref>Rua R, McGavern DB (tháng 9 năm 2015). [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4763596 '''"Elucidation of monocyte/macrophage dynamics and function by intravital imaging"'''] (Xác định động lực bạch cầu đơn nhân/đại thực bào và chức năng trong đời sống) (. ''Journal of Leukocyte Biology''. '''98''' (3): 319–32. doi:[https://doi.org/10.1189%2Fjlb.4RI0115-006RR 10.1189/jlb.4RI0115-006RR]. PMC [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4763596 4763596] . PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26162402 26162402]</ref>
 
Các [[tế bào tua]] (hay ''tế bào nhiều nhánh'', ''tế bào hình cây'') là những tế bào thực bào hay tiếp xúc với môi trường bên ngoài; do đó chúng nằm chủ yếu ở [[da]], [[mũi]], [[phổi]], [[dạ dày]] và [[ruột]].<ref>Guermonprez P, Valladeau J, Zitvogel L, Théry C, Amigorena S (2002). '''"Antigen presentation and T cell stimulation by dendritic cells".''' (Trình diện kháng nguyên và kích thích tế bào T ở TB nhiều nhánh) ''Annual Review of Immunology''. '''20''' (1): 621–67. doi:[https://doi.org/10.1146%2Fannurev.immunol.20.100301.064828 10.1146/annurev.immunol.20.100301.064828]. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/11861614 11861614]</ref> Các tế bào này được đặt tên theo sự giống nhau của chúng với các tế bào nhiều nhánh trên thần kinh, vì cả hai đều có nhiều "gai" tua tủa, nhưng các tế bào nhiều nhánh ở đây tất nhiên là không liên quan gì đến [[hệ thần kinh]]. Các tế bào nhiều nhánh phục vụ như một liên kết giữa các [[Mô|mô cơ thể]] và các hệ thống miễn dịch bẩm sinh và thu được, vì chúng có kháng nguyên đối với [[tế bào T]], một trong những loại tế bào chủ chốt của hệ miễn dịch thu được.
Dòng 142:
[[Viêm]] là một trong những phản ứng đầu tiên của hệ miễn dịch đối với nhiễm trùng.<ref>Kawai T, Akira S (tháng 2 năm 2006). '''"Innate immune recognition of viral infection"''' (Hệ miễn dịch bẩm sinh nhận diện nhiễm virut). ''Nature Immunology''. '''7''' (2): 131–7. doi:[https://doi.org/10.1038%2Fni1303 10.1038/ni1303]. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16424890 16424890].        </ref> Nhưng nó có thể xuất hiện mà không rõ nguyên nhân.
 
Viêm được gây ra bởi các [[eicosanoids|eicosanoid]] và các [[cytokine]], được các tế bào bị thương hoặc nhiễm khuẩn phóng thích. Eicosanoid bao gồm [[prostaglandin]] gây ra sốt và giãn mạch máu liên quan đến chứng viêm, và [[leukotrienes|leukotriene]] thu hút các bạch cầu nhất định.<ref>Miller SB (tháng 8 năm 2006). '''"Prostaglandins in health and disease: an overview"''' (Prostaglandin trong sức khỏe và bệnh tật: Tổng quan). ''Seminars in Arthritis and Rheumatism''. '''36''' (1): 37–49. doi:[https://doiwww.orgsciencedirect.com/10.1016science/article/pii/S0049017206000497?via%2Fj.semarthrit.2006.03.0053Dihub 10.1016/j.semarthrit.2006.03.005]. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16887467 16887467].</ref><ref>Ogawa Y, Calhoun WJ (tháng 10 năm 2006). '''"The role of leukotrienes in airway inflammation"''' (Vai trò của leukotrienes trong viêm tức thời). ''The Journal of Allergy and Clinical Immunology''. '''118''' (4): 789–98; quiz 799–800. doi:[https://doiwww.jacionline.org/10.1016%2Fj.jaci.2006.08.009article/S0091-6749(06)01709-X/fulltext 10.1016/j.jaci.2006.08.009]. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/17030228 17030228].</ref> Các cytokine thông thường bao gồm [[interleukins|interleukin]] có trách nhiệm truyềnt tin giữa các tế bào bạch cầu; [[chemokine]] thúc đẩy hướng hóa; và [[interferon]] có tác dụng chống virus, chẳng hạn như ngừng tổng hợp protein trong tế bào chủ.<ref>Le Y, Zhou Y, Iribarren P, Wang J (tháng 4 năm 2004). [http://www.cmi.ustc.edu.cn/1/2/95.pdf '''"Chemokines and chemokine receptors: their manifold roles in homeostasis and disease"'''] (Chemokines và thụ thể của chúng: chức năng đa dạng của chúng trong cân bằng nội môi và bệnh tật) (PDF). ''Cellular & Molecular Immunology''. '''1''' (2): 95–104. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16212895 16212895].</ref> Các [[nhân tố sinh trưởng]] và các yếu tố độc tế bào cũng có thể được giải phóng. Những cytokine này và các hóa chất khác tuyển các tế bào miễn dịch vào vị trí nhiễm trùng và thúc đẩy việc chữa lành bất cứ mô nào bị tổn thương sau khi tiêu diệt các tác nhân gây bệnh.<ref>Martin P, Leibovich SJ (tháng 11 năm 2005). '''"Inflammatory cells during wound repair: the good, the bad and the ugly"''' (Tế bào viêm trong khi phục hồi vết thương: Lợi, hại và xấu xa). ''Trends in Cell Biology''. '''15''' (11): 599–607. doi:[https://doiwww.orgcell.com/10.1016%2Fj.tcb.2005.09.002trends/cell-biology/fulltext/S0962-8924(05)00227-8 10.1016/j.tcb.2005.09.002]. PMID [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16202600 16202600].</ref>
 
== Một số cơ chế khác và tiến hóa ==