Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hệ miễn dịch”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 53:
{{chi tiết|Viêm}}
 
[[Viêm]] là một trong những đáp ứng đầu tiên của hệ miễn dịch đối với nhiễm trùng.<ref>Kawai T, Akira S (Feb 2006). "Innate immune recognition of viral infection" (Miễn dịch bẩm sinh nhận diện nhiễm virus).''Nature Immunology''. '''7''' (2): 131–7. [[Digital object identifier|doi]]:[https://doi.org/10.1038%2Fni1303 10.1038/ni1303]. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16424890 16424890]</ref> Các triệu chứng viêm điển hình là đỏ, sưng, nóng, và đau, đó là do sự gia tăng lưu lượng máu vào mô. Viêm được biểu hiện bởi các phân tử tín hiệu [[eicosanoid]] và các protein nhỏ [[cytokine]], đượcdo các tế bào bị thương hoặc nhiễm khuẩn tiết ra. [[Eicosanoid]] bao gồm [[prostaglandin]] gây ra [[sốt]] và sự giãn các mạch máu tạo nên chứng viêm, và [[leukotriene]] thu hút một số tế bào máu trắng nhất định ([[bạch cầu]]).<ref>Miller SB (Aug 2006). "Prostaglandins in health and disease: an overview" (Tổng quan prostaglandin trong sức khỏe và bệnh tật).''Seminars in Arthritis and Rheumatism''. '''36''' (1): 37–49.[[Digital object identifier|doi]]:[https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0049017206000497?via%3Dihub 10.1016/j.semarthrit.2006.03.005]. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16887467 16887467]</ref><ref>Ogawa Y, Calhoun WJ (Oct 2006). "The role of leukotrienes in airway inflammation" (Vai trò của bạch cầu trong viêm khí quản). ''The Journal of Allergy and Clinical Immunology''. '''118''' (4): 789–98; quiz 799–800. [[Digital object identifier|doi]]:[https://www.jacionline.org/article/S0091-6749(06)01709-X/fulltext 10.1016/j.jaci.2006.08.009]. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/17030228 17030228]</ref> Các [[cytokine]] thông thường bao gồm: [[interleukin]] chịu trách nhiệm truyền tin giữa các tế bào bạch cầu; [[chemokine]] thúc đẩy [[hướng hóa]]; và [[interferon]] có tác dụng chống [[virus]], chẳng hạn như tắt tổng hợp [[protein]] trong tế bào chủ.<ref>Le Y, Zhou Y, Iribarren P, Wang J (Apr 2004). [http://www.cmi.ustc.edu.cn/1/2/95.pdf "Chemokines and chemokine receptors: their manifold roles in homeostasis and disease"] ("Chemokine và thụ thể chemokine: vai trò đa dạng của chúng trong cân bằng nội môi và bệnh) (PDF). ''Cellular & Molecular Immunology''. '''1''' (2): 95–104. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16212895 16212895].</ref> Các [[nhân tố sinh trưởng]] và [[các yếu tố độc tế bào]] cũng có thể được giải phóng. Các [[cytokine]] này và các hóa chất khác giúp huy động tế bào miễn dịch vào vị trí nhiễm trùng và cũng thúc đẩy việc chữa lành các mô bị tổn thương sau khi loại bỏ các mầm bệnh.<ref>Martin P, Leibovich SJ (Nov 2005). "Inflammatory cells during wound repair: the good, the bad and the ugly" (Tế bào viêm trong khi vết thương hồi phục: lợi, hại và xấu xa). ''Trends in Cell Biology''. '''15''' (11): 599–607.[[Digital object identifier|doi]]:[https://www.cell.com/trends/cell-biology/fulltext/S0962-8924(05)00227-8 10.1016/j.tcb.2005.09.002]. [[PubMed Identifier|PMID]] [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16202600 16202600].</ref>
[[Tập tin:Complement pathway.svg|nhỏ|307x307px|Một dòng thác bổ thể, trong ảnh đã chỉ rõ sự phân tách tuần tự của bổ thể]]