Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Meresankh III”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{Thông tin nhân vật hoàng gia |tên= Meresankh III |tên gốc= |hình= HetepheresII-and-MeresankhIII-PairStatue MuseumOfFineArtsBoston.jpg |cỡ hình= 200…”
 
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:04.5728210 using AWB
Dòng 16:
 
== Gia đình ==
Meresankh III là con gái của thái tử [[Kawab]] và vương hậu [[Hetepheres II]]. Bà có 3 người anh em trai là Duaenhor, Kaemsekhem và Mindjedef. Sau khi Kawab cha bà qua đời, Hetepheres II đã tái giá với [[Djedefre]] và được phong hậu, sinh được một người con gái là [[Neferhetepes]]. Tuy không phải là con gái do vua sinh ra nhưng Meresankh vẫn mang danh hiệu "''Con gái của Vua''" và "''Vợ của Vua, Vương quyền vĩ đại''"<ref>Joyce Tyldesley (2006), ''Chronicle of the Queens of Egypt'', Thames & Hudson, tr.45 ISBN 0-500-05145-3</ref>.
 
Meresankh III sau đó đã kết hôn với pharaon [[Khafre]]<ref>I.E.S. Edwards, N.G.L. Hammond, C.J. Gadd (1970), ''[https://books.google.com.vn/books?id=slR7SFScEnwC&pg=PA174&dq&hl=vi&sa=X&ved=0ahUKEwjIz5eoq7zcAhVCfysKHYK-ArEQ6AEIJjAA#v=onepage&q&f=false The Cambridge Ancient History, quyển I, phần 2]'', Cambridge University Press, tr.174 [[ISBN]] [[Đặc biệt:Nguồn sách/978-0521077910|978-0521224963]]</ref>, một người anh em với Kawab, Hetepheres II và Djedefre. Bà sinh được nhiều người con, nhưng không ai trong số họ trở thành người kế vị. Những người con bao gồm:
Dòng 22:
* '''Nebemakhet''', tể tướng và là quan chánh án, vợ là phu nhân Nubhotep. Nebemakhet là chủ nhân của ngôi mộ mastaba Lepisus 12 (bỏ trống) và G 8172 (hay Lepisus 86). Tại hai ngôi mộ, vợ và các anh chị em của ông được nhắc trên đó<ref>Porter & Moss, sđd, tr.229, 230-231</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://giza.fas.harvard.edu/ancientpeople/265/intro/|tiêu đề=Nebemakhet (G 8172 & Lepisus 12)|website=}}</ref><ref>Dunham & Simpson, sđd</ref>.
* '''Duaenre''', cũng là một tể tướng. Ông có lẽ là cha của tể tướng Babaef, người phục vụ dưới triều vua [[Shepseskaf]]. Duaenre được chôn cất tại ngôi mộ mastaba G 5110; một người con trai mất tên cũng xuất hiện trên mộ<ref>Porter & Moss, sđd, tr.148</ref>. Duaenre cũng có mặt trên các phù điêu ở G 8172.
* '''Neuserre-ankh''', quan giữ khố dưới triều Khafre, chủ nhân của ngôi mộ G 8140. Tên và danh hiệu của Neuserre cũng xuất hiện trên mộ của Nebemakhet và Meresankh III<ref>Porter & Moss, sđd, tr.232</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://giza.fas.harvard.edu/ancientpeople/4171/intro/|tiêu đề=Neuserre (G 7530 - 7540 )|website=}}</ref>.
* '''Khenterka''', được biết đến qua một phù điêu tại mộ của Meresankh. Ông được miêu tả là một đứa bé rất nhỏ đang đứng dưới chân mẹ mình<ref>Porter & Moss, sđd, tr.198</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://giza.fas.harvard.edu/ancientpeople/181/intro/|tiêu đề=Phù điêu của Meresankh III và Khenterka|website=}}</ref>.
* '''Ankhemre''', xuất hiện trên một phù điêu vỡ tại mộ của Nebemakhet<ref>{{Chú thích web|url=http://giza.fas.harvard.edu/ancientpeople/2668/intro/|tiêu đề=Ankhemre (G 8172)|website=}}</ref>.
Dòng 28:
 
== Qua đời ==
Meresankh III qua đời trước cả mẹ bà là Hetepheres II và được táng tại mastaba đôi G 7530 - 7540<ref name=":0">Bertha Porter & Rosalind L.B. Moss (tái bản năm 1974), ''Topographical Bibliography of Ancient Egyptian Hieroglyphic Texts, Reliefs, and Paintings 3: Memphis'', [http://www.griffith.ox.ac.uk/topbib/pdf/pm3-1.pdf Quyển 1: Abu Rawash to Abusir], Oxford: The Clarendon Press, tr.197-199</ref>. Ngôi mộ này ban đầu có lẽ được dự tính dành cho Hetepheres II, nhưng bà đã để nó cho người con gái của mình, theo Reisner<ref>George A. Reisner (1942), ''[http://giza.fas.harvard.edu/unpubdocs/46785/intro/ A History of the Giza Necropolis III, Appendix B: Cemetery 7000]'', [[Đại học Harvard]], tr.156</ref>. Điều này cho thấy, cái chết của Meresankh đến một cách đột ngột.
 
Xương cốt của Meresankh được tìm thấy trong cỗ quan tài bằng [[đá granite]] đen mà Hetepheres dành cho con gái. Kết quả phân tích cho thấy, bà qua đời do một căn bệnh xoang ở độ tuổi 50 - 55<ref>Dows Dunham & William Kelly Simpson (1974), ''[http://gizamedia.rc.fas.harvard.edu/images/MFA-images/Giza/GizaImage/full/library/giza_mastabas/giza_mastabas_1/giza_mastabas_1.pdf The mastaba of Queen Mersyankh III G 7530-7540]'', Bảo tàng Mỹ thuật Boston, tr.21</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://puvodni.mzm.cz/Anthropologie/article.php?ID=2227|tiêu đề=''Queen Meresankh III – the oldest case of bilateral Silent Sinus Syndrome (c. 2620/10 - 2570 BC) ?''|website=}}</ref><ref>Aidan Dodson & Dyan Hilton (2004), ''The Complete Royal Families of Ancient Egypt'', Thames & Hudson, tr.60 ISBN 0-500-05128-3</ref>.
Dòng 36:
== Chú thích ==
{{Tham khảo|3}}
 
[[Thể loại:Vương triều thứ Tư của Ai Cập]]
[[Thể loại:Vương hậu Ai Cập]]