Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Saddam Hussein”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đoạn trên là tóm lược, đoạn dưới thì nhắc lại. Bài nào mà chả như vậy.
Rudotua (thảo luận | đóng góp)
1 thông tin chỉ nhắc 1 lần, đoạn đầu chỉ nêu khái lược, không phải là copy y xì thế này
Thẻ: Lùi sửa
Dòng 60:
'''Saddām Hussein ʻAbd al-Majīd al-Tikrīt''' – còn được viết là '''Husayn''' hay '''Hussain'''; phát âm như "Sátđam Hutxen"; [[tiếng Ả Rập]] صدام حسين عبد المجيد التكريتي  (sinh [[28 tháng 4]] năm [[1937]] – [[30 tháng 12]] năm [[2006]]) là [[Tổng thống Iraq]] từ [[1979]] cho đến năm [[2003]], khi [[cuộc tấn công Iraq 2003|Mỹ tấn công]] [[Iraq]] với lý do là Saddam đã "tàng trữ [[vũ khí hủy diệt hàng loạt]]". Ông đã bị bắt và phải ở [[nhà tù|tù]]. [[Tháng 11 năm 2005]] ông bị đem ra [[tòa án]] xét xử. Dư luận trong nước [[Iraq]] và quốc tế có nhiều người phản đối vì họ cho rằng tòa án không hợp hiến và không tuân thủ các hiệp ước quốc tế. Tuy nhiên, một Tòa án của Iraq và sau đó là Tòa kháng án đã kết luận ông có tội "chống lại loài người" vì đã ra lệnh tử hình 148 người Shitte tại thị trấn Dujail phía Bắc Iraq trong [[thập niên 1980]]. Lúc 6h05' ngày [[30 tháng 12]] năm [[2006]] (giờ địa phương), ông đã bị thi hành án tử hình bằng treo cổ tại [[Bagdad]], Iraq.
 
Saddam là nhà lãnh đạo để lại nhiều nhìn nhận mâu thuẫn. Những người ủng hộ ông trong đó có nhiều người A rập và các nước [[thế giới thứ ba]] thì xem ông là một chiến sĩ dũng cảm đã dám chống lại ách cường quyền của Mỹ và phương Tây cũng như [[Israel]] trong khu vực. Những người phản đối ông, đặc biệt là các nước Phương Tây thì xem ông là một nhà độc tài tàn bạo. Năm 2003, Mỹ tấn công Iraq, lật đổ Saddam với lí do là vì ông "tàng trữ vũ khí hủy diệt hàng loạt", tuy nhiên điều này về sau đã được chứng minh là không có thật.
Saddam là nhà lãnh đạo để lại nhiều nhìn nhận mâu thuẫn. Những người ủng hộ ông trong đó có nhiều người A rập và các nước [[thế giới thứ ba]] thì xem ông là một chiến sĩ dũng cảm đã dám chống lại ách cường quyền của Mỹ và phương Tây cũng như [[Israel]] trong khu vực. Những người phản đối ông, đặc biệt là các nước Phương Tây thì xem ông là một nhà độc tài tàn bạo. Các tổ chức phương Tây tuyên bố rằng tổng số người Iraq chết trong các cuộc thanh trừng và diệt chủng dưới thời Hussein được ước tính vào khoảng 250.000 người<ref name=250k>{{cite web|url=https://www.hrw.org/news/2004/01/25/war-iraq-not-humanitarian-intervention|title=War in Iraq: Not a Humanitarian Intervention|work=[[Human Rights Watch]]|date=2004-01-25|accessdate=2017-05-31|quote=Having devoted extensive time and effort to documenting [Saddam's] atrocities, we estimate that in the last twenty-five years of Ba'ath Party rule the Iraqi government murdered or 'disappeared' some quarter of a million Iraqis, if not more.}}</ref>, trong đó có khoảng 182.000 người Kurd chết trong chiến dịch thảm sát quy mô lớn của Hussein từ năm 1986-1989 (còn gọi là Diệt chủng Anfal) <ref name="Frontline">[https://www.pbs.org/frontlineworld/stories/iraq501/events_anfal.html The Crimes of Saddam Hussein – 1988 The Anfal Campaign] PBS Frontline</ref> Ngoài ra, ông còn đưa quân tấn công [[Iran]] (1980) và [[Kuwait]] (1991). Trong hai cuộc chiến này, quân đội của Saddam bị quốc tế chỉ trích rộng rãi khi đã gây ra nhiều [[tội ác chiến tranh]], đặc biệt là việc sử dụng [[vũ khí hóa học]] trong cuộc chiến với Iran<ref name=wright08>{{cite book|last=Wright|first=Robin|title=Dreams and Shadows: The Future of the Middle East|year=2008|publisher=Penguin Press|location=New York|isbn=978-1-59420-111-0|page=438}}</ref>. Saddam Hussein bị truyền thông phương Tây gán cho biệt danh là "Tên đồ tể của Baghdad"<ref name="VG">{{cite book|last1=Wark|first1=McKenzie|title=Virtual Geography: Living with Global Media Events|date=1994|publisher=Indiana University Press|isbn=0253113482|url=https://books.google.com/books?id=G4xWtJo_MeQC&pg=PA3&dq=butcher+of+baghdad|accessdate=29 November 2017|language=en}}</ref><ref>{{cite news|last1=Ernst|first1=Douglas|title=Saddam Hussein’s daughter, Raghad, selling jewelry inspired by the ‘Butcher of Baghdad’|url=https://www.washingtontimes.com/news/2015/jan/21/saddam-husseins-daughter-raghad-now-selling-jewele/|accessdate=29 November 2017|work=The Washington Times}}</ref><ref>{{cite news|last1=Charen|first1=Mona|title=Don't forget how Butcher of Baghdad earned the name|url=http://articles.baltimoresun.com/2003-03-10/news/0303100303_1_torture-war-against-iraq-hussein|accessdate=29 November 2017|work=tribunedigital-baltimoresun|language=en}}</ref><ref>{{cite book|last1=LaHaye|first1=Tim|last2=Jenkins|first2=Jerry B.|title=Are We Living in the End Times?|date=2011|publisher=Tyndale House Publishers, Inc.|isbn=9781414351308|url=https://books.google.com/books?id=TFEO-Xrq2dQC&pg=PT152&dq=butcher+of+baghdad|accessdate=29 November 2017|language=en}}</ref>
 
Sau khi đem quân xâm lược Kuwait vào năm 1991, Saddam mất đi sự ủng hộ của Mỹ và Phương Tây. Năm 2003, Mỹ tấn công Iraq, lật đổ Saddam với lí do là vì ông "tàng trữ vũ khí hủy diệt hàng loạt", tuy nhiên điều này về sau đã được chứng minh là không có thật.
 
== Thời thơ ấu==
Hàng 78 ⟶ 76:
Không lâu sau khi giữ chức [[tổng thống]] vào năm 1979 ở tuổi 42, Saddam Hussein nhanh chóng củng cố quyền hành bằng cách xử tử hàng trăm sĩ quan cao cấp và những chính khách bị nghi thuộc phe chống đối. Saddam Hussein là người [[Ả Rập]] theo hệ phái [[Hồi giáo Sunni|Sunni]] và đã đưa rất nhiều người thân trong bộ tộc ở [[Tikrit]] vào nắm những chức vụ quan trọng trong chính phủ.
 
Tại một đất nước đa sắc tộc, Saddam chủ trương phải trấn áp mạnh tay mọi hành động chống đối nếu muốn đất nước được ổn định, đặc biệt là đối với khối người [[Hồi giáo Shia]] chiếm đa số và khối [[người Kurd]]. Ông đã từng đè bẹp các cuộc đảo chính và nổi loạn của nhóm sắc tộc người Kurd ở phía bắc đòi tách khỏi Iraq với sự giúp đỡ của Iran lúc bấy giờ. Tiêu biểu có vụ xử bắn 148 dân làng [[Doujail]] người [[Shiite]] (năm 1982). Các tổ chức phương Tây tuyên bố rằng tổng số người Iraq chết trong các cuộc thanh lọcchiến sắc tộc dưới thời Hussein được ước tính vào khoảng 250.000 người<ref name=250k>{{cite web|url=https://www.hrw.org/news/2004/01/25/war-iraq-not-humanitarian-intervention|title=War in Iraq: Not a Humanitarian Intervention|work=[[Human Rights Watch]]|date=2004-01-25|accessdate=2017-05-31|quote=Having devoted extensive time and effort to documenting [Saddam's] atrocities, we estimate that in the last twenty-five years of Ba'ath Party rule the Iraqi government murdered or 'disappeared' some quarter of a million Iraqis, if not more.}}</ref> Trong chiến dịch quy mô lớn của Hussein từ năm 1986-1989 nhằm tiêutriệt diệtphá quân người Kurd ở Anfal, đã có những cáo buộc quân đội Saddam dùng vũ khí hóa học để tấn công người Kurd ở làng Halabja vào năm 1987 khiến hàng ngàn người chết<ref>{{Chú thích web |url=http://web.archive.org/web/20030401083138/http://www.state.gov/r/pa/ei/rls/18714.htm |tiêu đề=Saddam's Chemical Weapons Campaign: Halabja, ngày 16 tháng 3 năm 1988 |nhà xuất bản=Bureau of Public Affairs (Hoa Kỳ) |ngày tháng=2003/3/14 |ngày truy cập=2013/6/29 |ngôn ngữ=tiếng Anh}}</ref> Tổ chức theo dõi Nhân quyền (Hoa Kỳ) ước tính rằng từ 50.000 - 100.000 người Kurd đã thiệt mạng trong chiến dịch này, trong khi người Kurd tuyên bố con số này là 182.000 người. Chiến dịch Anfal kết thúc vào tháng 9 năm 1988 khi Saddam tuyên bố đặc xá cho tất cả người Kurd (mặc dù họ không được phép trở về các "khu cấm" để ngăn chặn việc tiếp tế cho du kích người Kurd)<ref name="Frontline">[https://www.pbs.org/frontlineworld/stories/iraq501/events_anfal.html The Crimes of Saddam Hussein – 1988 The Anfal Campaign] PBS Frontline</ref>
 
Saddam là nhà lãnh đạo để lại nhiều nhìn nhận mâu thuẫn. Những người ủng hộ ông trong đó có nhiều người A rập và các nước [[thế giới thứ ba]] thì xem ông là một chiến sĩ dũng cảm đã dám chống lại ách cường quyền của Mỹ và phương Tây cũng như [[Israel]] trong khu vực. Những người phản đối ông, đặc biệt là các nước Phương Tây thì xem ông là một nhà độc tài tàn bạo. Các tổ chức phương Tây tuyên bố rằng tổng số người Iraq chết trong các cuộc thanh trừng và diệt chủng dưới thời Hussein được ước tính vào khoảng 250.000 người<ref name=250k>{{cite web|url=https://www.hrw.org/news/2004/01/25/war-iraq-not-humanitarian-intervention|title=War in Iraq: Not a Humanitarian Intervention|work=[[Human Rights Watch]]|date=2004-01-25|accessdate=2017-05-31|quote=Having devoted extensive time and effort to documenting [Saddam's] atrocities, we estimate that in the last twenty-five years of Ba'ath Party rule the Iraqi government murdered or 'disappeared' some quarter of a million Iraqis, if not more.}}</ref>, trong đó có khoảng 182.000 người Kurd chết trong chiến dịch thảm sát quy mô lớn của Hussein từ năm 1986-1989 (còn gọi là Diệt chủng Anfal) <ref name="Frontline">[https://www.pbs.org/frontlineworld/stories/iraq501/events_anfal.html The Crimes of Saddam Hussein – 1988 The Anfal Campaign] PBS Frontline</ref> Ngoài ra, ông còn đưa quân tấn công [[Iran]] (1980) và [[Kuwait]] (1991). Trong hai cuộc chiến này, quânQuân đội của Saddam bị quốccáo tế chỉ trích rộng rãi khibuộc đã gây ra nhiều [[tội ác chiến tranh]], đặc biệt là việc sử dụng [[vũ khí hóa học]] trong cuộc chiến với Iran<ref name=wright08>{{cite book|last=Wright|first=Robin|title=Dreams and Shadows: The Future of the Middle East|year=2008|publisher=Penguin Press|location=New York|isbn=978-1-59420-111-0|page=438}}</ref> Phản ứng từ cộng đồng quốc tế khá im ắng, không có nhiều nước lên tiếng phản đối, và nhiều quốc gia như [[Hoa Kỳ]] thì ủng hộ Saddam Hussein bằng tiền và vũ khí trong cuộc chiến tranh này.<ref name="Frontline" /> Tuy nhiên, sau khi xảy ra xung đột với phương Tây, Saddam Hussein bị truyền thông phương Tây gán cho biệt danh là "Tên đồ tể của Baghdad"<ref name="VG">{{cite book|last1=Wark|first1=McKenzie|title=Virtual Geography: Living with Global Media Events|date=1994|publisher=Indiana University Press|isbn=0253113482|url=https://books.google.com/books?id=G4xWtJo_MeQC&pg=PA3&dq=butcher+of+baghdad|accessdate=29 November 2017|language=en}}</ref><ref>{{cite news|last1=Ernst|first1=Douglas|title=Saddam Hussein’s daughter, Raghad, selling jewelry inspired by the ‘Butcher of Baghdad’|url=https://www.washingtontimes.com/news/2015/jan/21/saddam-husseins-daughter-raghad-now-selling-jewele/|accessdate=29 November 2017|work=The Washington Times}}</ref><ref>{{cite news|last1=Charen|first1=Mona|title=Don't forget how Butcher of Baghdad earned the name|url=http://articles.baltimoresun.com/2003-03-10/news/0303100303_1_torture-war-against-iraq-hussein|accessdate=29 November 2017|work=tribunedigital-baltimoresun|language=en}}</ref><ref>{{cite book|last1=LaHaye|first1=Tim|last2=Jenkins|first2=Jerry B.|title=Are We Living in the End Times?|date=2011|publisher=Tyndale House Publishers, Inc.|isbn=9781414351308|url=https://books.google.com/books?id=TFEO-Xrq2dQC&pg=PT152&dq=butcher+of+baghdad|accessdate=29 November 2017|language=en}}</ref>
 
Bên cạnh đó, Saddam đã quốc hữu hóa [[kỷ nghệ dầu hỏa]] vốn nằm trong tay các nhà tư bản Âu-Mỹ vào những năm 1970 và kiểm soát chặt chẽ ngân hàng nhà nước. Nhờ vào ngân sách thặng dư lớn về dầu hỏa, nhất là sau cuộc khủng hoảng đầu năm 1973; Saddam đã thực hiện nhiều cuộc cải cách xã hội rất thành công, nâng cao đời sồng dân chúng, thiết lập nền giáo dục mọi cấp miễn phí, cùng khuyến khích giáo dục phụ nữ và đã từng được [[UNESCO]] khen thưởng.
Dòng 88:
[[Tập tin:Saddam rumsfeld.jpg|nhỏ|phải|Saddam Hussein gặp [[Donald Rumsfeld]], đây là giai đoạn Hoa Kỳ hỗ trợ tích cực cho ông ta để chống lại Iran]]
Năm 1983, chính phủ Hoa Kỳ cử đặc phái viên tới Baghdad, lần đầu tiên trong hơn 16 năm. Trong một nỗ lực của Mỹ để mở rộng quan hệ ngoại giao đầy đủ với Iraq, nước này được Hoa Kỳ xóa khỏi danh sách [[Nhà nước tài trợ cho khủng bố]]. Bề ngoài, điều này là do sự cải thiện trong hồ sơ của chế độ Saddam, mặc dù sau đó cựu Trợ lý Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ [[Noel Koch]] đã nói, ''"Không ai có bất kỳ nghi ngờ rằng [những người Iraq] vẫn tiếp tục tài trợ cho chủ nghĩa khủng bố... Lý do thực sự (của Mỹ) là để giúp Iraq thành công trong cuộc chiến chống lại Iran"''<ref name="Borer">{{Chú thích web|url=http://www.army.mil/professionalWriting/volumes/volume1/july_2003/7_03_2v2.html |tiêu đề=Inverse Engagement: Lessons from U.S.-Iraq Relations, 1982–1990 |ngày truy cập=ngày 12 tháng 10 năm 2006 |tác giả=Douglas A. Borer |năm=2003 |work=U.S. Army Professional Writing Collection |nhà xuất bản=U.S. Army}}</ref>.
 
Quân đội của Saddam bị cáo buộc đã sử dụng [[vũ khí hóa học]] trong cuộc chiến với Iran<ref name=wright08>{{cite book|last=Wright|first=Robin|title=Dreams and Shadows: The Future of the Middle East|year=2008|publisher=Penguin Press|location=New York|isbn=978-1-59420-111-0|page=438}}</ref> Phản ứng từ cộng đồng quốc tế khá im ắng, không có nhiều nước lên tiếng phản đối, và nhiều quốc gia lớn như [[Hoa Kỳ]] và [[Liên Xô]] thì ủng hộ Saddam Hussein bằng tiền và vũ khí trong cuộc chiến tranh này.<ref name="Frontline" />
 
Một báo cáo của Ủy ban Thượng viện Mỹ về Ngân hàng, Nhà ở và Đô thị kết luận rằng chính phủ Mỹ dưới thời tổng thống [[Ronald Reagan]] đã liên tiếp bán vật liệu [[vũ khí sinh học]] bao gồm vi khuẩn [[bệnh than]] cho Iraq, kéo dài cho đến tháng 3 năm 1992. Chủ tịch ủy ban Thượng viện, [[Don Riegle]], cho biết: "Các ngành hành pháp của chính phủ của chúng ta đã phê duyệt 771 giấy phép xuất khẩu khác nhau để bán công nghệ vũ khí cho Iraq. Tôi nghĩ rằng đó là một kỷ lục kinh khủng"<ref>{{Chú thích web | url = http://www.commondreams.org/headlines02/0908-08.htm | tiêu đề = How Did Iraq Get Its Weapons? We Sold Them | tác giả = | ngày = | ngày truy cập = 10 tháng 10 năm 2015 | nơi xuất bản = Common Dreams | ngôn ngữ = }}</ref>
Hàng 99 ⟶ 97:
Saddam lãnh đạo khối Ả-rập phản đối Hiệp Ước giữa Israel và Ai Cập tại Trại David năm 1979. Saddam chống Israel và các chính sách của phương Tây về dầu lửa một cách mãnh liệt. Đó cũng là nguyên khiến Saddam dần mất lòng Mỹ và phương Tây.
 
Sau cuộc chiến với Iran, Saddam kêu gọi chính phủ Kuwait xóa khoản nợ mà chính phủ Iraq đã vay trong chiến tranh, khoảng 30 tỷ đôla, nhưng chính phủ Kuwait từ chối <ref>''Think on These Things'', Thomas J. Murphy - Trang 54</ref> Điều này khiến cho Saddam quyết tâm lên kế hoạch đánh chiếm Kuwait. Năm 1990, Saddam tiếp tục phát động [[Chiến tranh vùng Vịnh]] nhằm chiếm [[Kuwait]], đất nước mà Saddam tin rằng đã là một phần lãnh thổ của Iraq trước khi bị [[thực dân Anh]] chia cắt. Năm 1990, Saddam tiếp tục phát động [[Chiến tranh vùng Vịnh]] nhằm chiếm [[Kuwait]]. Trước khi mạo hiểm, Saddam đã cẩn thận thăm dò phản ứng của Mỹ qua buổi gặp gỡ khẩn cấp với đại sứ Hoa Kỳ bấy giờ là [[April Catherine Glaspie]] trong ngày 25 tháng 7 năm 1990 tại Bagdad. Glaspie trả lời mập mờ khiến Saddam tưởng là Mỹ bật đèn xanh, liền xua quân chiếm gọn Kuwait chỉ trong vòng một tuần.
 
Hành động này của Saddam đe dọa trực tiếp quyền lợi dầu mỏ của phương Tây ở Kuwait và được phương Tây coi là sự vi phạm luật pháp quốc tế, ngay lập tức truyền thông Mỹ và phương Tây quay sang công kích Saddam là [[độc tài|nhà độc tài]] cần phải diệt trừ. Hoa Kỳ ngay lập tức phát động [[Chiến dịch Bão táp sa mạc]] (Operation Desert Storm) tấn công quân Iraq. Do sự can thiệp của liên quân Hoa Kỳ và các nước, Saddam phải chịu thất bại và rút quân. Trong quá trình tháo chạy, để ngăn đà tiến của liên quân, quân đội của Saddam đã đốt cháy hơn 600 giếng dầu của Kuwait, gây thiệt hại lớn về môi trường và kinh tế cho đất nước này<ref>[https://fas.org/irp/gulf/cia/960702/70076_01.htm Damage Assessment – Kuwait Oil] {{webarchive |url=https://web.archive.org/web/20131102172544/https://fas.org/irp/gulf/cia/960702/70076_01.htm |date=2 November 2013 }}. [[Federation of American Scientists]].</ref>.
 
Liên Hợp Quốc thông qua nghị quyết áp đặt lệnh trừng phạt kinh tế đối với Iraq sau khi Saddam đem quân tấn công Kuwait, trong khi Mỹ ắp đặt vùng cấm bay trên không phận nước này. Nền kinh tế Iraq vốn lệ thuộc vào dầu mỏ, dần chìm vào khủng hoảng do tác động của lệnh cấm vận. Đã có nhiều nghiên cứu tranh luận về số người chết ở miền nam và miền trung Iraq trong những năm nước này bị trừng phạt kinh tế<ref>{{cite web|url=http://www.unicef.org/newsline/99pr29.htm|title=Iraq surveys show 'humanitarian emergency' |date=12 August 1999|accessdate=29 November 2009}}</ref><ref name=Spagat>{{cite journal|url=http://personal.rhul.ac.uk/uhte/014/Truth%20and%20Death.pdf |title=Truth and death in Iraq under sanctions |first=Michael |last=Spagat |date=September 2010 |work=[[Significance (journal)|Significance]]}}</ref><ref>{{cite journal|last=Rubin |first=Michael |title=Sanctions on Iraq: A Valid Anti-American Grievance? |work=[[Middle East Review of International Affairs]] |volume=5 |issue=4 |url=http://www.iraqwatch.org/perspectives/meria-rubin-sanctions-1201.htm |pages=100–115 |date=December 2001 |authorlink=Michael Rubin |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20121028003924/http://www.iraqwatch.org/perspectives/meria-rubin-sanctions-1201.htm |archivedate=28 October 2012 |df= }}</ref>. Theo một báo cáo của Liên hiệp quốc năm 1995 thì đã có tới 576.000 trẻ em Iraq có thể đã chết do bị sẩy thai, thiếu lương thực, thuốc men... bởi các biện pháp trừng phạt kinh tế áp đặt lên Iraq, điều này làm dấy lên những lo ngại về mặt đạo đức đối với việc cấm vận, bởi thường dân Iraq phải gánh chịu rất nhiều những tác động xấu của chính sách cấm vận này<ref>https://www.nytimes.com/1995/12/01/world/iraq-sanctions-kill-children-un-reports.html</ref> Trong một cuộc phỏng vấn, ngoại trưởng Mỹ [[Madeleine Albright]] đã gây sửng sốt cho người xem khi tuyên bố rằng 500.000 trẻ em Iraq chết bởi lệnh cấm vận là điều ''"đáng giá (worth it)"'' trong việc làm suy yếu chính phủ Saddam Hussein<ref>https://rare.us/rare-politics/remember-when-madeleine-albright-didnt-seem-to-think-iraqi-lives-mattered/</ref><ref>http://thenewsdoctors.com/500000-dead-children-haunt-madeleine-albright-jacob-g-hornberger/</ref>
 
==Mỹ tấn công Iraq==