Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bradley Cooper”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Anh này đâu có đồng tính
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 14:
 
}}
 
'''Bradley Charles Cooper'''<ref name="source0">{{Chú thích web | url = http://www.empireonline.com/interviews/interview.asp?IID=1217|publisher | tiêu đề = Empire Online Interviews interviews empireonline.com | tác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 28 tháng 8 năm 2015 | nơi xuất bản = empireonline.com | ngôn ngữ = }}</ref> (sinh 5/1/1975)<ref name="thr2012">{{Chú thích web|tiêu đề = The Bradley Cooper Webchat Transcript|url = http://www.empireonline.com/interviews/interview.asp?IID=1217|nhà xuất bản = Empire Online|ngày truy cập = ngày 9 tháng 4 năm 2013}}</ref> là một diễn viên và đạo diễn người Mỹ. Anh đã từng được đề cử bốn giải Oscar, ba cho diễn xuất và một cho đạo diễn, và một lần đề cử giải [[Giải Tony|Tony Award]]. Anh được xếp là "người đàn ông gợi tình nhất của năm" bởi Tạp chí ''People'' năm 2011.
Bradley Charles Cooper (sinh ngày 5/1/1975) là diễn viên và nhà sản xuất người Mỹ. Anh đã được để cử nhiều giải thưởng danh giá như 4 giải Emmy, 2 giải BAFTA và 2 giải Quả Cầu Vàng. Từng là một trong số các diễn viên được trả thù lao cao nhất trong 3 năm liên tiếp, anh từng xuất hiện trong danh sách Forbes Celebrity 100 hai lần, và danh sách 100 người có ảnh hưởng nhất thế giới của tạp chí Times vào năm 2015.
 
Anh tham gia khóa MFA ở Actors Studio, ở New York năm 2000. Sự nghiệp của anh bắt đầu bằng cái vai diễn phim truyền hình như Sex and the City vào năm 1999, 2 năm sau anh tham gia bộ phim ngắn đầu tiên của mình là Wet Hot American Summer. Tuy nhiên, nhờ vai diễn Will Tippin trong bộ phim trinh thám Alias (2001-2006), anh nhận được nhiều sự chú ý và đạt vài thành công nho nhỏ với vai diễn phụ trong bộ phim hài Wedding Crasher (2005). Vai diễn trong The Hangover năm 2009 là vai diễn đột phá của anh, bộ phim nhận được nhiều đánh giá tích cực và thành công về mặt thương mại, dẫn đến việc có thêm 2 phần được sản xuất vào năm 2011 và năm 2013.
 
Vai diễn nhà văn nghèo khó trong Limitless (2011) và vai diễn cảnh sát mới vô nghề trong bộ phim trinh thám The Place Beyond the Pines (2012) nhận được nhiều lời khen từ giới phê bình. Anh cũng nhận được nhiều thành công với vai diễn trong bộ phim hài tình cảm Silver Linings Playbook (2012), vai phụ trong bộ phim hài trinh thám American Hustle (2013) và tham gia quá trình sản xuất cũng như đóng vai chính trong phim American Sniper (2014). Vì những sự đóng góp này mà anh được đề cử 4 giải Oscar và là diễn viên nam thứ 10 nhận được đề cử giải Oscar trong 3 năm liên tiếp. Năm 2014, anh đóng vai Joseph Merrick trong nhạc kịch The Elephant Man của Broadway, và nhận được đều cử Diễn viên kịch xuất sắc nhất từ giải Tony. Cũng vào năm 2014, anh tham gia lồng tiếng cho nhân vật Rocket Racoon thuộc Vũ trụ điện ảnh Marvel.
 
Cuộc sống riêng tư của anh cũng là đề tài của giới truyền thông. Anh từng kết hôn với Jennifer Espotio từ năm 2006 tới năm 2007, hiện tại anh đang có mối quan hệ với Irina Shayk (cả hai đã có một con gái) từ năm 2015. Anh cũng ủng hộ nhiều tổ chức giúp đỡ mọi người chống lại căn bệnh ung thư.
 
== Thời thơ ấu ==
Bradley sinh ngày 5/1/1975 ở Philadelphia và lớn lên ở một khu vực cư dân thuộc Jenkintown và Rydal. Mẹ của anh là Gloria (nhũ danh Campano) làm việc ở đài NBC địa phương. Cha của anh là ông Charles Cooper làm nhân viên chứng khoán cho Merrill Lynch. Ông Charles là hậu duệ của người Irish, trong khi bà Glora là hậu duệ người Ý (từ vùng Abruzzo và Naples). Bradley có một chị gái tên Holly, cả hai theo đạo Chúa.
 
Trong cuộc phỏng vấn kể về thời thơ ấu, Bradley tự mô tả mình là "một người chưa bao giờ nhận được lời khen 'trông anh đẹp trai đấy' vì mọi người nghĩ tôi là con gái, tôi giống con gái vì mẹ tôi thường để tóc dài cho tôi". Anh chơi bóng rổ rất cừ và cũng thích nấu ăn: "Tôi từng có một vài người bạn tới nhà chơi sau khi từ nhà trẻ về về, tôi nấu ăn cho họ. Tôi chế biến món lagsana từ bất cứ nguyên liệu nào có trong tủ lạnh". Bradley thậm chí từng muốn gia nhập quân ngũ, chuyển tới Nhật Bản làm ninja. Lúc còn trẻ, cha của Bradley giới thiệu các bộ phim như The Elephant Man, đây là bộ phim đã thúc đẩy anh theo nghiệp diễn. Bradley nói rằng ban đầu ba mẹ anh rất lo lắng khi anh quyết định làm diễn viên, tuy nhiên sau khi thấy anh đóng vai Joseph Merrick trong vở nhạc kịch The Elephant Man, cả hai đã đổi ý.
 
Trong lúc theo học ở Học Việc Germantown, anh làm việc ở tờ Philadelphia Daily News. Ở trường, anh không phải là đứa trẻ thông minh nhất và cũng không phải là đứa trẻ ngầu nhất và "chả có gì đặc biệt xuất chúng xảy ra cả". Sau khi tốt nghiệp vào năm 1993, anh học được một năm ở Đại học Villanova trước khi chuyển sang Đại hhojceorrgetown. Bradley tốt nghiệp với bằng danh dự Cử nhân Nghệ thuật ở Anh vào năm 1997. Anh từng là thành viên của nhóm kịch ở Georgetown và từng diễn chung với Nhà hát kịch Nomadic. Bradley thông thạo tiếng Pháp trong thời gian học ở Georgetown, và trải qua 6 tháng làm học sinh trao đổi ở Aix-en-Provence, Pháp. Lúc mới đầu nghiệp diễn xuất trong phim truyền hình, anh xuất hiện với một vai nhỏ trong Sex and the City với Sarah Jessica Parker. Bradley từng là người dẫn chương trình cho loạt chương trình du lịch khám phá mang tên Globe Trekker (2000), giúp anh được đi du lịch tới các nơi như Croatia và Peru.
 
Bradley từng hứng thú với chuyên ngành ngoại giao sau khi đi thử vai ở lớp Master ở Actors Studio và được James Lipton lựa chọn. Vào năm 2000, anh nhận bằng Master về nghệ thuật từ Actors Studio Drama ở New York. Ở đó, anh được huấn luyện cùng với Elizabeth Kemp, người mà anh mô tả rằng: "đó giờ tôi chưa bao giờ cảm thấy thoải mái thư giãn cho tới khi gặp bà ấy". Elizabeth đã tư vấn cho Bradley về những dự án phim của anh. Trong lúc học ở New York, anh làm việc gác cửa ở Khách sạn Morgans và chạm mặt với Robert de Niro, cả hai trao đổi câu hỏi về lớp Master, sau đó gặp nhau trong một tập của Inside the Actors Studio.
 
== Sự nghiệp ==
 
[[Tập tin:Bradley Cooper 2009.jpg|thumb|Cooper tại liên hoan phim Tribeca phát hành phim của [[Woody Allen]], ''Whatever Works'' vào tháng 4 năm 2009.]]
 
== Cuộc sống đời tư ==
Cooper không uống rượu, từ đó anh đã thề không uống rượu kể từ khi ông 29 tuổi, nói rằng nó sẽ "phá hoại" cuộc sống của mình.<ref name="thr2012">{{Chú thích web|url=http://www.hollywoodreporterempireonline.com/newsinterviews/bradley-cooper-evolution-leading-man-the-hangover-367781 interview.asp?IID=1217|tiêu đề=The Bradley Cooper: TheWebchat Serious Evolution of a Leading ManTranscript|nhàngày xuấttruy bảncập=''The Hollywood Reporter''|ngày tháng=ngày 59 tháng 94 năm 20122013|tênnhà 1=Stephen|họxuất 1bản=Galloway|ngày truy cập=ngày 18 tháng 11 năm 2014Empire Online}}</ref> Trong năm 2013, Cooper nói rằng trong giai đoạn đầu của sự nghiệp, khi ở Alias, chất gây nghiện và nghi ngờ về sự nghiệp của mình đã khiến ông nảy sinh ra ý nghĩ tự tử.<ref>{{Chú thích web | url = http://www.inquisitr.com/1065256/bradley-cooper-suicide-actor-wanted-to-kill-himself-because-of-early-career-doubt/#Qr93JmW5QWZtiqMK.99 | tiêu đề = Bradley Cooper Suicide: Actor Wanted To ‘Kill Himself’ Because Of Early Career Doubt | tác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 28 tháng 8 năm 2015 | nơi xuất bản = The Inquisitr News | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{Chú thích web | url = http://www.dailymail.co.uk/tvshowbiz/article-2525236/Bradley-Cooper-admits-early-career-doubt-drugs-want-kill-himself.html | tiêu đề = Bradley Cooper says early career doubt made him want to 'kill himself' | tác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 28 tháng 8 năm 2015 | nơi xuất bản = Mail Online | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{Chú thích web | url = http://www.dhakatribune.com/entertainment/2013/dec/20/bradley-cooper-wanted-kill-himself | tiêu đề = Before stardom, Bradley Cooper considered suicide Dhaka Tribune | tác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 28 tháng 8 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{Chú thích web | url = http://www.vh1.com/celebrity/ngày 18 tháng 12 năm 2013/bradley-cooper-reveals-addiction/ | tiêu đề = Bradley Cooper Reveals Battle With Addiction, Wanting To Kill Himself | tác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 28 tháng 8 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
 
Cooper cưới nữ diễn viên Jennifer Esposito vào 2006. Vào tháng 5 năm 2007, chính thức là Esposito đã ly hôn. Cooper có quan hệ với [[Renée Zellweger]] từ 2009 đến 2011. Anh hẹn hò Zoe Saldana từ tháng 12 năm 2011 đến tháng 1 năm 2013. Anh sau đó hẹn hò với siêu mẫu Suki Waterhouse, bắt đầu công khai vào tháng  2013; khi họ cùng dự lễ trao giải Academy Awards vào tháng 2 năm 2015, nhưng tháng 3 báo chí nói rằng họ đã chia tay. Đến tháng 4 2015, anh bắt đầu hẹn hò người mẫu người Nga Irina Shayk, bạn gái cũ của [[Cristiano Ronaldo]].