Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Psusennes I”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎An táng: replaced: chôn cất → chôn cất using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox pharaon
| Alt= Pasibkhanut
| Alt= Pasibkhanut<ref>[http://www.digitalegypt.ucl.ac.uk/chronology/psusennesi.html Pasebakhaenniut]</ref>
| Name= Psusennes I
| Image= Psusennes I mask by Rafaèle.jpg
| Caption=Mặt nạ tang lễ bằng vàng của Psusennes I, được [[Pierre Montet]] phát hiện vào năm 1940
| NomenHiero=
| Nomen=Pasebakhaenniut Meriamun<br>''{{Unicode|Ḥr-p3-sb3-ḫˁj-n-njwt-mrj-Jmn}}''<br>''Psusennes, <small>litt.</small> The star who appearsatrears <br> in the city [of [[Thebes, Egypt|Thebes]]], beloved of Amun''<br><hiero>G39-N5-<-M17-Y5:N35:U7-G40-N14*N28-N35:O49-></hiero>
| PrenomenHiero=
| Prenomen=Akheperre Setepenamun<br>''{{Unicode|ˁ3-ḫpr-Rˁ-stpsttr.n-Jmn}}''<br>''Great is the manifestation of [[Ra]], the chosen one of [[Amun]]''<br><hiero>M23:t-L2:t-<-N5-O29:L1-C12-U21:N35-></hiero>
| Golden= Semakheperuder Pedjet-9 Itjiemsekhemef Tawnebu<br>''{{Unicode|sm3-ḫprw-dr-pḏt-9-jṯj-m-sḫm-f-t3w-nbw}}''<br>''Golden Horus who unifies the manifestations, <br> who overpowers the nine bows (the enemies of Egypt) and <br> conquers all the lands with its strength''
| GoldenHiero=<hiero>F36-L1:Z2-D46:r:D40-T10:t*Z1*Z1*Z1:Z1*Z1*Z1*Z1*Z1*Z1-V15:D40-m-S42-m:f-N17:N17:N17:N21*N21-nb:Z7*Z2</hiero>
Dòng 18:
| Predecessor= [[Amenemnisu]]
| Successor= [[Amenemope (pharaon)|Amenemope]]
| Spouse=[[ Mutnedjmet (Vương triều thứ 21)|Mutnodjmet]], Wiay
| Children=[[Amenemope (pharaon)|Amenemope]], AnkhefenMut, Isitemkheb
| Dynasty= [[Vương triều thứ hai muơi mốt của Ai Cập|vương triều thứ 21]]
| Father=[[Pinedjem I]]
| Mother=[[Duathathor-Henuttawy|Henuttawy]]
| Died= c. 1001 BCE
| Burial= NRT III, [[Tanis, Ai Cập|Tanis]]
| Monuments=
| Monuments= Great Temple of Amun, Tanis (now in ruined fragments)
}}
 
'''Psusennes I''','''Pasibkhanu''' hoặc '''Hor-Pasebakhaenniut I''' là vị [[pharaon|quân vương]] thứ ba của [[Vương triều thứ 21]] nước [[Ai Cập]], ông trị vì từ năm [[1047 TCN|1047]] cho đến năm [[1001 TCN]]. Tên gọi Psusennes là tên gọi theo tiếng Hy Lạp từ tên ban đầu của ông là Pasebakhaenniut có nghĩa là "Ngôi sao hiện hữu trong thành phố" trong khi tên khi lên ngôi của ông là Akheperre Setepenamun<ref>Peter Clayton</ref> được dịch ra như "vĩ đại khi là sự hiện diện của Ra, sự lựa chọn của Amun".<ref>Peter Clayton, ''Chronicle of the pharaon s'', Thames & Hudson Ltd, 1994., ptr.178</ref> Ông là con trai của [[Pinedjem I]] và Henuttawy (con gái của [[Ramesses XI]] và Tentamun). Psusennes I lên ngôi sau khi [[Amenemnisu]] băng hà. Ông đã thành hôn với người em gái [[Mutnedjmet]].
==An táng==
Giáo sư [[Pierre Montet]] đã phát hiện ra ngôi mộ còn nguyên vẹn của pharaon Psusennes I, (số 3 hoặc [[NRT III]]) ở [[Tanis]], vào năm 1940.<ref>Bob Brier, Egyptian Mummies: Unravelling the Secrets of an Ancient Art, William Morrow & Company Inc., New York, 1994. ptr.145</ref> Thật không may, do sự ẩm ướt của Hạ Ai Cập bởi vị trí của nó, hầu hết các đồ vật bằng gỗ ''dễ bị hư hỏng'' đã bị nước tàn phá - không giống như [[KV62]], ngôi mộ của Tutankhamun nằm dưới khí hậu khô hanh của [[Thượng Ai Cập]]. Tuy nhiên, mặt nạ tang lễ tráng lệ của nhà vua đã được khôi phục nguyên vẹn; nó được làm từ vàng và đá [[lapis lazuli]], ngoài ra còn được khảm kính màu đen và trắng cho đôi mắt và phần lông mày.<ref>Lorna Oakes, ''Pyramids, Temples and Tombs of Ancient Egypt'', Hermes House, 2003. ptr.216</ref> Mặt nạ Psusennes I được coi là "một trong những kiệt tác của các kho báu [s] Tanis" và hiện đang nằm trong phòng số 2 của [[Bảo tàng Cairo]].<ref>Alessandro Bongioanni & Maria Croce (ed.), The Treasures of Ancient Egypt: From the Egyptian Museum in Cairo, Universe Publishing, a division of Ruzzoli Publications Inc., 2003. ptr.422</ref> Nó có chiều rộng tối đa là 38&nbsp;cm và chiều cao 48&nbsp;cm tương ứng.<ref>Bongioanni & Croce, ptr.422</ref> Vị pharaon này với:
 
"ngón tay và ngón chân đã được bọc vàng từng ngón, và ông được [[chôn cất]] với dép vàng dưới đôi chân của mình. Các ngón tay được bọc theo một cách công phu nhất từng được thấy, với móng tay được chạm trổ. Mỗi ngón tay đeo một chiếc nhẫn tinh xảo làm từ vàng và đá lapis lazuli hoặc một số loại ngọc khác. "<ref>Brier, pptr.146-147</ref>
 
[[Quách]] bên ngoài và giữa của Psusennes I đã được tái sử dụng từ các nơi mai táng trước đó trong [[thungThung lũng các vị vua]] vốn phổ biến trong [[thờiThời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập|Thời kỳ chuyển tiếp thứ ba]]. Một dấu triện trên cái quách ngoài cùng màu đỏ cho thấy rằng nó ban đầu được chế tác dành cho pharaon [[Merenptah]], vị pharaon thuộc [[Vương triều thứ Mười Chín thuộccủa vươngAi Cập|Vương triều thứ 19]] mà đã kế vị [[Ramesses II]]. Bản thân Psusennes I được an táng "bên trong cỗ quan tài trong cùng bằng bạc" và được dát bằng vàng.<ref>Christine Hobson, Exploring the World of the pharaon s: A complete Guide to Ancient Egypt, Thames & Hudson 1987. p.123</ref> Với việc "bạc luôn ítquý hơn nhiều so với vàng ở Ai Cập," cho nên quách của Psusennes I đã cho thấy một sự an táng xa hoa giàu có vào giai đoạn Ai Cập suy yếu. "<ref>Hobson, ptr.123</ref>.
 
Tiến sĩ Douglass Derry, người từng là trưởng khoa giải phẫu của [[Đại học Cairo]], khi khám nghiệm xác ướp của nhà vua vào năm 1940, xác định rằng nhà vua đã cao tuổi khi ông qua đời.<ref>Douglass E. Derry, ''Annales du Service des Antiquités de l'Égypte" Vol.Quyển 40 (1940), pptr.969-970</ref>
[[Hình:Jewellry of Psusennes I by John Campana.jpg|thumb|right|Gold and lapis lazuli collar of Psusennes I, [[Cairo Museum]]]]
[[Hình:Psusennes.jpg|thumb|right|Silver anthropoid coffin of Psusennes I, Cairo Museum]]
==Cai trị==
Độ dài vương triều chính xác của Psusennes I không được biết rõ bởi vì sự khác biệt trong các bản ghi chép của Manetho dành cho ông với một vương triều 41 hoặc 46 năm. Một số nhà Ai Cập học đã đề xuất nâng cao hơn con số 41 năm thêm một thập kỷ tới 51 năm để phù hợp chặt chẽ hơn với niên đại một năm 48 và 49 vô danh ở [[Thượng Ai Cập]]. Tuy nhiên, nhà Ai Cập học người Đức Karl Jansen-Winkeln đã cho rằng tất cả những niên đại này nên được xác định là thời gian nắm giữ chức vụ Tư Tế Amun của Menkheperra, ông ta đã được ghi chép rõ ràng vào năm 48.<ref>Karl Jansen-Winkeln, ZAS 119, ptr.26</ref> Jansen-Winkeln lưu ý rằng "trong nửa thời gian đầu của Dyn 21, [các] HP [[Herihor]], [[Pinedjem I]] và [[Menkheperra]] có các biểu tượng của hoàng gia và [vương] hiệu ở các mức độ khác nhau" trong khi ba vị vua Tanis đầu tiên (Smendes aka: Nesubanebded, Amenemnisu và Psusennes I) hầu như không bao giờ được nhắc đến ở Thượng Ai Cập với ngoại lệ là một tranh tường và đá tấm bia đá dành cho Smendes.<ref>Karl Jansen-Winkeln, "Dynasty 21" in Erik Hornung, Rolf Krauss, and David Warburton (editors), ''Handbook of Ancient Egyptian Chronology'' (Handbook of Oriental Studies), Brill: 2006, ptr.226-227, 229</ref> Ngược lại, tên tuổi của những vị vua kế vị Psusennes I thuộc Vương triều 21 như [[Amenemope (Pharaon)|Amenemope]], [[OsochorOsorkon Già]], và [[Siamun]] xuất hiện thường xuyên trong các tài liệu khác nhau từ Thượng Ai Cập trong khi Đại Tư Tế Theban [[Pinedjem II]] là người cùng thời với ba vị vua sau này không bao giờ chấp nhận bất kỳ các biểu tượng của hoàng gia hay tước hiệu trong suốt thời gian cai trị của mình.<ref>Hornung, Krauss & Warburton, ptr.229</ref>.
 
Do đó, hai niên đại năm 49 riêng biệt từ Thebes và Kom Ombo<ref>K.A. Kitchen, ''The Third Intermediate Period in Egypt (1100-650 BC)'', third edition (Aris & Philips, 1996), pptr.421 & 573</ref> có thể được xác định là thời gian cầm quyền của Đại Tư Tế Menkheperra ở Thebes thay vì Psusennes I nhưng điều này vẫn chưa chắc chắn. Các biên tập viên cuốn ''Sổ tay Niên đại của Ai Cập cổ đại'' đã ước tính vương triều của Psusennes I khoảng 46 năm.<ref>Hornung, Krauss & Warburton, ptr.493</ref> Psusennes I chắn chắn phải có được mối quan hệ thân mật với viên Tư Tế Amun ở Thebes trong suốt vương triều lâu dài của mình.
 
Trong thời gian trị vì lâu dài của mình, Psusennes xây dựng các bức tường bao quanh và phần trung tâm của Đại điện ở Tanis mà được dành riêng cho bộ ba [[Amun]], [[Mut]] và [[Khonsu]].<ref>Nicolas Grimal, A History of Ancient Egypt, Blackwell Books 1992. pptr.315-317</ref>
 
Trong thời gian trị vì lâu dài của mình, Psusennes xây dựng các bức tường bao quanh và phần trung tâm của Đại điện ở Tanis mà được dành riêng cho bộ ba [[Amun]], [[Mut]] và [[Khonsu]].<ref>Nicolas Grimal, A History of Ancient Egypt, Blackwell Books 1992. pp.315-317</ref>
== Tham khảo ==
{{Tham khảo|2}}
{{thể loại Commons|Psusennes I}}
{{Người Ai Cập cổ nổi tiếng}}
 
{{Các chủ đề|Ai Cập cổ đại|Lịch sử}}
 
{{Các pharaon Ai Cập}}
 
{{thể loại Commons|{{PAGENAME}}}}
 
[[Thể loại:Pharaon Vương triều thứ Hai mươi mốt của Ai Cập]]
[[Thể loại:PharaonXác ướp Ai Cập cổ đại]]
[[Thể loại:Mặt nạ xác ướp]]
{{thể loại Commons|Psusennes I}}