Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lý Tự Nguyên”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 35:
|y=Lei<sup>5</sup> Ji<sup>6</sup>-yun<sup>4</sup>
}}
'''Lý Tự Nguyên''' (李嗣源, sau đổi thành '''Lý Đản''' (李亶)<ref name=tabooname>{{harvnb|''Ngũ Đại sử''|loc=[http://zh.wikisource.org/wiki/舊五代史/卷38 quyển. 38.]}} Nhiều hoàng đế Trung hoa đổi tên của mình thành những từ ít gặp để giảm bớt gánh nặng [[húy kị]] cho thần dân.</ref>) ([[10 tháng 10]] năm [[867]]<ref name=wds35 /> – [[15 tháng 12]] năm [[933]]<ref name=wds44>{{harvnb|''Ngũ Đại sử''|loc=[http://zh.wikisource.org/wiki/舊五代史/卷44 quyển. 44.]}}</ref>), còn được gọi theo [[miếu hiệu]] là '''Hậu Đường Minh Tông''' (明宗), là [[Hoàng đế Trung Quốc|hoàng đế]] thứ hai của nhà [[Hậu Đường]] - một hoàng tộc tồn tại ngắn ngủi dưới thời [[Ngũ Đại Thập Quốc]] trong [[lịch sử Trung Quốc]], cai trị từ [[926]] đến khi chết. Ông vốn là người tộc [[Sa Đà]], bản danh '''Mạt Cát Liệt''' (邈佶烈).
 
Mạt Cát Liệt nguyên là người dân tộc Thổ. Từ năm 12 tuổi, ông đi theo thủ lĩnh tộc [[Sa Đà]] là [[Lý Khắc Dụng]] và lập nhiều chiến công, được Lý Khắc Dụng nhận làm con nuôi, tên của ông xếp hàng đầu trong [[Lý_Khắc_Dụng#Thập_tam_thái_bảo|Thập tam Thái bảo]] của Lý Khắc Dụng.