Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cha Bum-kun”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{Korean name|Cha}} {{Infobox football biography | name = Cha Bum-kun<br/><small>차범근</small> | image = Cha Bum…”
 
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 10:
| position = Tiền đạo (bóng đá)|Tiền đạo]]/[[Tiền vệ (bóng đá)|Tiền vệ cánh]]
| youthyears1 = 1972–1975
| youthclubs1 = [[Đại học HànCao QuốcLy]]
| years1 = 1976
| clubs1 = Seoul Trust Bank
Dòng 16:
| goals1 =
| years2 = 1976–1979<ref>{{Cite news|url=http://newslibrary.naver.com/viewer/index.nhn?articleId=1979070200209208004&editNo=2&printCount=1&publishDate=1979-07-02&officeId=00020&pageNo=8&printNo=17764&publishType=00020 |title=차범근 이적동의서 받아|language=Korean |publisher=[[The Dong-a Ilbo]]|date=2 July 1979| access-date = 4 September 2015}}</ref><ref>Although Cha joined SV Darmstadt 98 in December 1978, he returned to South Korea on 5 January 1979 and spent spare military service until May 1979 in Air Force FC.</ref>
| clubs2 = Sungmu FC (khôngLực lượng Không quân Hàn Quốc)
| caps2 =
| goals2 =
Dòng 50:
| managerclubs4 = [[Suwon Samsung Bluewings]]
| medaltemplates = {{MedalCountry | {{KOR}} }}
{{MedalSport | Men'sBóng [[Associationđá football|football]]nam}}
{{MedalCompetition | [[AsianĐại Gameshội Thể thao châu Á]]}}
{{MedalGold | [[1978Đại Asianhội Games|1978Thể thao châu Á 1978|Bangkok 1978]]|[[FootballBóng atđá thetại 1978Đại Asianhội GamesThể thao châu Á 1978|TeamBóng đá nam]]}}
{{Medal|Competition|[[AFCGiải Asian Cupđịch bóng đá châu Á]]}}
{{MedalSilver |[[1972Giải AFC Asianđịch Cup|1972bóng Thailand]]|[[1972đá AFCchâu AsianÁ Cup1972|Thái squads#SouthLan Korea|Team1972]]|Đội tuyển}}
{{MedalCompetition | [[AFCGiải Youth Championshipđịch bóng đá U-19 châu Á]]}}
{{MedalSilver |[[1971Giải AFC Youthđịch bóng đá trẻ châu Á Championship|1971|Nhật JapanBản 1971]]|}}
{{MedalSilver |[[1972[Giải AFC Youthđịch bóng đá trẻ châu Á Championship|1972|Thái ThailandLan 1972]]|}}
}}
{{Infobox Korean name|title=KoreanTên nametiếng Hàn|tablewidth=255
|hangul={{linktext|차|범|근}}
| hanja={{linktext|車|範|根}}
| rr=Cha Beom-geun| mr=Ch'a Pŏmgŭn}}
 
'''Cha Bum-kun''' ({{Ko-hhrm|차범근}}; {{IPA-ko|tɕʰa.bʌm.ɡɯn}} or {{IPA-ko|tɕʰa|}} {{IPA-ko|pʌm.ɡɯn|}}; sinh ngày 22 tháng 5 năm 1953) là một cựu danh thủ bóng đá người Hàn Quốc được biết đến với biệt danh ''Tscha Bum'' ở [[Đức]], có nghĩa là "Cha Boom" bởi những cú sút sấm sét của ông. Biệt danh này lần đầu tiên được sử dụng bởi tạp chí ''[[Kicker (tạp chí thể thao)|Kicker]]'' và còn ví ông là một trong số những cầu thủ vĩ đại nhất những năm 1980. Ông được sinh ra tại [[Hwaseong, Gyeonggi|Hwaseong]], tỉnh [[Gyeonggi]]. Đến năm 1972, Cha đã là cầu thủ trẻ nhất trong lịch sử được gọi là đội hình đội tuyển quốc gia Hàn Quốc. Sau khi trở thành cầu thủ hàng đầu tại quê nhà, ông chuyển đến thi đấu tại giải vô địch Bundesliga tại Đức và trở thành cầu thủ Hàn Quốc đầu tiên thi đấu tại châu Âu. Sau quãng thời gian thi đấu rất thành công với ba câu lạc bộ tại Đức, ông trở về quê nhà chuyển sang công tác huấn luyện. Cha Bum-kun đã bắt đầu dẫn dắt [[Ulsan Hyundai FC|Ulsan Hyundai]], sau đó là dẫn dắt đội tuyển Hàn Quốc tham dự [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1998]] và rồi là [[Suwon Samsung Bluewings]]. Ông được coi là biểu tượng tại Hàn Quốc nhờ những đóng góp cho Bundesliga và đội tuyển bóng đá quốc gia. Trong sự nghiệp của mình, ông đã từng khoác áo SV Darmstadt 98, Eintracht Frankfurt và Bayer Leverkusen, 135 lần khoác áo đội tuyển quốc gia và ghi được 58 bàn thắng, là cầu thủ ghi bàn hàng đầu của Hàn Quốc. Cha Bum-kun được trao giải ''Cầu thủ thế kỷ của châu Á'' bởi [[Liên đoàn Lịch sử Bóng đá và Thống kê Quốc tế]] (IFFHS).
==Sự nghiệp câu lạc bộ==
Ông nổi tiếng từ khi còn là một cầu thủ của trường Kyungshin vào năm 1970, cùng năm đó ông được gọi vào [[Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Hàn Quốc]]. Năm 1972, Cha Bum-kun vào học tại [[Đại học Cao Ly]]. Sau khi tốt nghiệp, ông bắt đầu sự nghiệp bóng đá của mình với Câu lạc bộ Seoul Trust Bank vào năm 1976. Đến tháng 10 năm 1976, ông phải thực hiện nghĩa vụ quân sự cho quốc gia, và đó cũng là bước ngoặt của ông khi thi đấu cho đội bóng Lực lượng Không quân Hàn Quốc.<ref>{{Cite news|url=http://newslibrary.naver.com/viewer/index.nhn?articleId=1976090300329206017&editNo=2&printCount=1&publishDate=1976-09-03&officeId=00032&pageNo=6&printNo=9519&publishType=00020|title=이적물의 차범근 10월초 입대|language=Korean |publisher=[[Kyunghyang Shinmun|Kyunghyang Newspaper]]|date=3 September 1976| access-date = 4 September 2015}}</ref> Ông được [[Friedel Rausch]] lúc đó là huấn luyện viên của [[FC Schalke 04]] và ông chuyển đến thi đấu tại [[Bundesliga]] ở [[Đức]]. Ông được coi là một trong những tiền đạo xuất sắc nhất ở Bundesliga trong suốt sự nghiệp của mình. Tháng 12 năm 1978, Cha được chuyển đến [[SV Darmstadt 98]], nơi ông thi đấu chưa đến một tháng trước khi chuyển qua [[Eintracht Frankfurt]]. Do gặp vấn đề về nghĩa vụ quân sự nên sau trận đấu với [[VfL Bochum]] vào ngày 30 tháng 12 năm 1978, ông trở về Hàn Quốc vào ngày 5 tháng 1 năm 1979 để thực hiện nghĩa vụ quân sự cho đến ngày 31 tháng 5 năm 1979 và không chơi thêm trận nào cho SV Darmstadt 98 nữa.<ref>{{Cite news|url=http://newslibrary.naver.com/viewer/index.nhn?articleId=1979010800209204006&editNo=2&printCount=1&publishDate=1979-01-08&officeId=00020&pageNo=4&printNo=17616&publishType=00020 |title=차범근과 병역문제|language=Korean |publisher=[[The Dong-a Ilbo]]|date=8 January 1979}}</ref>
 
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, ông gia nhập Eintracht Frankfurt vào tháng 7 năm 1979. Cha đã gây ảnh hưởng ngay lập tức với câu lạc bộ mới của mình khi ghi bàn thắng trong ba trận liên tiếp. Frankfurt tiếp tục giành [[UEFA Europa League|Cúp UEFA]] trong mùa giải [[UEFA Cup 1979–80|1979–80]] và Cha được trao giải Cầu thủ xuất sắc nhất trận chung kết. Ông trở thành cầu thủ bóng đá được trả lương cao thứ ba ở Đức. Trong mùa giải 1981, chấn thương đầu gối trong một trận đấu với Leverkusen gần như khiến ông phải kết thúc sự nghiệp sớm, sự việc gần như đã dẫn đến một cuộc bạo loạn của các cổ động viên của Frankfurt. Cha Bum-kun sau đó đã kịp hồi phục để thi đấu trận chung kết [[Cúp quốc gia Đức]], trận đấu mà ông đóng góp một bàn thắng trong chiến thắng 3–1 của Frankfurt. Tuy nhiên, ông đã quyết định chuyển đến Bayer Leverkusen vào năm 1983. Tại đây, ông đã giành thêm được một Cúp UEFA thứ hai vào năm [[UEFA Cup 1987–88|1988]]. Ông đã ghi bàn gỡ hòa khi đội bóng của mình gặp Espanyol để buộc trận đấu kết thúc hai hiệp chính với tỉ số 3-3. Leverkusen cuối cùng đã giành chiến thắng trong trận đấu ở loạt sút penalty, trở thành nhà vô địch. Đây là chiếc Cúp châu Âu đầu tiên mà Leverkusen giành được.
 
Năm 1989, Cha treo giày sau một sự nghiệp dài ở Bundesliga, trải qua 308 trận đấu, ghi được 98 bàn thắng (điều đặc biệt là không có bàn thắng nào từ phạt đền), thành tích cao nhất của một cầu thủ nước ngoài tại Bundesliga khi đó.<ref>{{Cite web | url = http://rsssf.com/players/chabumkundata.html | title = Cha Bum-Kun – Matches and Goals in Bundesliga | author = Matthias Arnhold | date = 28 March 2012 | accessdate = 19 April 2012 | publisher = Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation}}</ref> Trong suốt sự nghiệp 10 năm của mình, ông chỉ phải nhận duy nhất một thẻ vàng.
==Sự nghiệp quốc tế==
Ông được gọi vào [[Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Hàn Quốc]] năm 1970 cùng đội tuyển tham gia hai giải trẻ cấp châu lục tại [[Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á|Giải vô địch bóng đá trẻ châu Á]] năm [[Giải vô địch bóng đá trẻ châu Á 1971|1971]] và [[Giải vô địch bóng đá trẻ châu Á 1972|1972]]. Khi mới chỉ 19 tuổi và đang theo học đại học năm 1972, ông đã được gọi vào đội tuyển quốc gia Hàn Quốc.
 
Ông tham dự [[Cúp bóng đá châu Á 1972]] ghi được một bàn thắng, cùng với đội tuyển quốc gia vào đến trận chung kết nhưng thua trước Iran. Ông cũng là thành viên của đội tuyển Hàn Quốc tham dự Thế vận hội châu Á 1978, sân chơi mà Hàn Quốc đã giành huy chương vàng sau khi đánh bại Bắc Triều Tiên. Giải đấu quốc tế cuối cùng ông thi đấu là [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1986]] diễn ra tại [[Mexico]], giải đấu mà Hàn Quốc đã không góp mặt kể từ năm 1954. Đó là giải đấu mà trước đó ông đã giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế nhưng đã bị thuyết phục trở lại. Tại giải đấu đó, Hàn Quốc để thua Argentina và Italia nhưng đã có trận hòa với Bulgaria. Các đối thủ của Hàn Quốc đã biết được khả năng ghi bàn của Cha, và ông đã các hậu vệ bị kèm rất chặt tại mọi thời điểm. Kết thúc giải đấu, ông không ghi được bàn thắng nào. Nhìn lại giải, Cha Bum-kun nói "Chúng tôi đã không tìm được chiến thắng đầu tiên mình, nhưng hành trình của đội tuyển không gây thất vọng khi chúng tôi chơi hết sức và chống lại các đội bóng xuất sắc nhất thế giới, trong đó có cả nhà vô địch cuối cùng Argentina". Ông đã giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế vĩnh viễn sau giải đấu đó.
==Công tác huấn luyện==
Sự nghiệp huấn luyện của ông bắt đầu tại một đội bóng thi đấu ở giải [[K League]] là [[Ulsan Hyundai FC|Hyundai Horang-i]] từ năm 1991-1994. Đến tháng 1 năm 1997, ông trở thành huấn luyện viên trưởng của đội tuyến bóng đá quốc gia Hàn Quốc dẫn dắt đội tuyển tại [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1998]]. Tuy nhiên, thất bại thảm hại 0-5 trước đội tuyển Hà Lan trong trận đấu thứ hai đã khiến Cha Bum-kun bị sa thải. Sau đó, ông đã đổ lỗi cho [[Hiệp hội bóng đá Hàn Quốc]] (KFA) về kết quả tồi tệ của đội bóng, với lý do thiếu các khoản tiền thưởng. Các trận đấu chuyên nghiệp tại Hàn Quốc sau đó đã được thay đổi nhưng KFA cũng đã đưa ra một lệnh cấm trước những phát ngôn của ông với thời gian 5 năm không được dẫn dắt các đội bóng tại Hàn Quốc, buộc ông và vợ đã phải ra nước ngoài.
 
Sau 18 tháng huấn luyện [[Thâm Quyến F.C.|Thâm Quyến Bình An]] ở [[Trung Quốc]], ông chuyển sang công việc mới là bình luận viên của [[Tổng công ty Phát thanh Truyền hình Munhwa|MBC]]. Chỉ đến cuối năm 2003, ông mới trở lại công tác huấn luyện khi nhận được lời đề nghị từ [[Suwon Samsung Bluewings]]. Thành công đã đến ngay lập tức khi câu lạc bộ của ông vô địch [[K League 2004]], thành tích mà ông nhận định là còn hơn cả khi nâng chiếc Cúp UEFA vào năm 1988. Ông rời đội bóng vào ngày 6 tháng 6 năm 2010.
==Cuộc sống cá nhân==
Ông là một tín đồ Kitô hữu mộ đạo, đưa ra ba điều quan trọng nhất trong cuộc đời của ông là gia đình, tôn giáo và bóng đá. Con trai thứ hai của ông [[Cha Du-ri]] cũng theo bước cha mình khi cũng đã thi đấu qua các câu lạc bộ ở Đức từ năm 2002 đến 2013 và sau đó treo giày vào năm 2015 sau hai mùa giải thi đấu cho [[FC Seoul]].
==Di sản==
Cha Bum-kun được coi là cầu thủ bóng đá Hàn Quốc xuất sắc nhất thế kỷ 20, một trong những biểu tượng của bóng đá châu Á. Ông chính là người tiên phong thi đấu tại Bundesliga trở thành một trong những cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất của giải đấu. Chính nhờ thành công đó mà các đội bóng của Đức sau này rất ấn tượng với các cầu thủ Hàn Quốc để tin tưởng ở những lứa cầu thủ sau này như Cha Du-ri, [[Ji Dong-won]], [[Son Heung-min]]. Sau chiến thắng của Frankfurt trong năm UEFA Cup 1980, [[Lothar Matthäus]] gọi ông là tiền đạo hay nhất thế giới.
 
* Ông trở thành cầu thủ thứ 9 trong lịch sử vô địch [[UEFA Europa League|Cúp UEFA]] với hai câu lạc bộ khác nhau.
* Ông từng là cầu thủ nước ngoài ghi nhiều bàn thắng nhất lịch sử Bundesliga trước năm 1988 khi xô đổ kỷ lục trước đó của [[Ente Lippens]] với 92 bàn thắng. Tính đến tháng 9 năm 2016, ông xếp thứ 6 trong danh sách này sau [[Claudio Pizarro]], [[Giovane Élber]], [[Robert Lewandowski]], [[Stéphane Chapuisat]] và [[Aílton (cầu thủ bóng đá, sinh 1973)|Aílton Gonçalves da Silva]].
* Với 17 bàn thắng ghi được tại mùa giải 1985–86 vẫn là số bàn thắng ghi được nhiều nhất bởi một cầu thủ châu Á trong lịch sử Bundesliga. Người xếp sau ông là [[Vahid Hashemian]] của Iran với 16 bàn thắng trong mùa giải 2003–04 với [[VfL Bochum|Bochum]].
* Ông là cầu thủ ghi bàn nhiều nhất cho đội tuyển quốc gia với 58 bàn thắng trong các trận đấu quốc tế.
==Danh hiệu==
===Cầu thủ===
'''Eintracht Frankfurt'''
*[[UEFA Europa League|UEFA Cup]]: [[UEFA Cup 1979–80|1979–80]]
*[[Cúp bóng đá Đức]]: [[Cúp bóng đá Đức 1980–81|1980–81]]
 
'''Bayer 04 Leverkusen'''
*[[UEFA Europa League|UEFA Cup]]: [[UEFA Cup 1987–88|1987–88]]
 
'''Hàn Quốc'''
*[[Bóng đá tại Đại hội Thể thao châu Á|Đại hội Thể thao châu Á]]: [[Bóng đá tại Đại hội Thể thao châu Á 1978|1978]]
*Á quân [[Cúp bóng đá châu Á]]: [[Cúp bóng đá châu Á 1972|1972]]
*[[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]: [[Giải bóng đá Merdeka#Các đội vô địch|1972]], [[Giải bóng đá Merdeka#Các đội vô địch|1975]], [[Giải bóng đá Merdeka#Các đội vô địch|1977]], [[Giải bóng đá Merdeka#Các đội vô địch|1978]]
 
'''Cá nhân'''
*[[Hiệp hội bóng đá Hàn Quốc#Cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất năm (nam)|Cầu thủ xuất sắc nhất năm của KFA]]: 1973<ref>{{cite web|url=http://newslibrary.naver.com/viewer/index.nhn?articleId=1973122200329208006&editNo=2&printCount=1&publishDate=1973-12-22&officeId=00032&pageNo=8&printNo=8690&publishType=00020|title=축구 베스트11선정 最優秀선수 車範根 기자단|publisher=Kyunghyang|date=22 December 1973}}</ref>
* Đội hình tiêu biểu [[Bundesliga]] của ''[[Kicker (tạp chí thể thao)|Kicker]]'': [[Bundesliga 1979-80|1979-80]], [[Bundesliga 1985-86|1985-86]]<ref>{{cite web|url=http://www.bigsoccer.com/threads/bundesliga-team-of-the-season-1964-2012-kicker.1982954/|title=Bundesliga 'Team of the Season' 1964-2012 ("Kicker")|publisher=BigSoccer Forums|date=22 February 2013}}</ref>
*Cầu thủ châu Á xuất sắc nhất thế kỷ của [[Liên đoàn Lịch sử Bóng đá và Thống kê Quốc tế|IFFHS]]: 1999<ref>{{cite web|url=https://iffhs.de/iffhs-history-asia-player-of-the-century-1900-1999/|title=IFFHS HISTORY : ASIA – PLAYER OF THE CENTURY (1900-1999)|publisher=IFFHS|date=10 October 2017}}</ref>
*[[Cầu thủ xuất sắc nhất thế kỷ của FIFA#IFFHS|Cầu thủ xuất sắc nhất thế kỷ IFFHS]]: 2000 (hạng 60)<ref>{{cite web|url=https://web.archive.org/web/20071008091522/http://www.iffhs.de/?42d03e32a16f43809fa3c17c13c09e20a15ff3c09f32b17f7370eff3702bb0a35bb6e28fc380de43110f83d00e1a|title=The World's best Player of the Century|publisher=IFFHS|date=4 January 2000}}</ref>
*Huyền thoại của [[Liên đoàn Lịch sử Bóng đá và Thống kê Quốc tế|IFFHS]]: 2016<ref>{{cite web|url=http://iffhs.de/iffhs-has-announced-the-48-football-legend-players/|title=IFFHS announce the 48 football legend players|publisher=IFFHS|date=25 January 2016|accessdate=14 September 2016}}</ref>
 
===Huấn luyện viên===
'''Suwon Samsung Bluewings'''
*[[K League 1]]: [[ K League 2004|2004]], [[ K League 2008|2008]]
*[[Cúp Quốc gia Hàn Quốc]]: [[Cúp Quốc gia Hàn Quốc 2009|2009]]
*[[Cúp Liên đoàn Hàn Quốc]]: [[Cúp Liên đoàn Hàn Quốc 2005|2005]], [[Cúp Liên đoàn Hàn Quốc 2008|2008]]
*[[Siêu Cúp Hàn Quốc]]: 2005
*[[Cúp Vô địch A3]]: 2005
*[[Giải vô địch bóng đá xuyên Thái Bình Dương]]: [[Giải vô địch bóng đá xuyên Thái Bình Dương 2009|2009]]
 
'''Cá nhân'''
*[[Giải thưởng thường niên của AFC#Huấn luyện viên của năm|Huấn luyện viên của năm AFC]]: 1997<ref>{{cite web|url=http://www.rsssf.com/miscellaneous/as-poy.html#97|title=Asian Player of the Year|publisher=RSSSF|date=18 January 2018}}</ref>
*[[Giải thưởng Huấn luyện viên của năm K League|Huấn luyện viên của năm K League 1]]: [[K League 2004|2004]], [[K League 2008|2008]]<ref>{{cite web|url=https://sports.news.naver.com/general/news/read.nhn?oid=047&aid=0000054888|title=2004삼성하우젠 K리그 대상은 '수원 잔치'|publisher=Ohmynews|date=15 December 2004}}</ref><ref>{{cite web|url=https://sports.news.naver.com/general/news/read.nhn?oid=076&aid=0001976962|title=이운재, MVP 영예...신인상은 이승렬, 감독상은 차범근 감독|publisher=Sports Chosun|date=9 December 2008}}</ref>
*Huấn luyện viên xuất sắc nhất [[Cúp Quốc gia Hàn Quốc]]: [[Cúp Quốc gia Hàn Quốc 2009|2009]]<ref>{{cite web|url=https://news.naver.com/main/read.nhn?mode=LSD&mid=sec&sid1=140&oid=003&aid=0002946808|title=최우수감독상 수상한 차범근 감독|publisher=Newsis|date=8 November 2009}}</ref>
==Thống kê sự nghiệp==
===Câu lạc bộ===
{| class="wikitable" style="text-align:center"
|-
! colspan=3 | Câu lạc bộ
! colspan=2 | Bundesliga
! colspan=2 | Cúp quốc gia
! colspan=2 | Châu lục
! colspan=2 | Tổng
|-
! Mùa giải !! Câu lạc bộ !! Giải đấu
! Trận !! Bàn thắng
! Trận !! Bàn thắng
! Trận !! Bàn thắng
! Trận !! Bàn thắng
|-
! colspan=3 | Đức
! colspan=2 | Bundesliga
! colspan=2 | [[Cúp bóng đá Đức|DFB-Pokal]]
! colspan=2 | [[UEFA|Châu Âu]]
! colspan=2 | Tổng
|-
|[[Bundesliga 1978–79|1978–79]]||[[SV Darmstadt 98|Darmstadt 98]]||rowspan="11"|[[Bundesliga]]||1||0||0||0||colspan="2"|-||1||0
|-
|[[Bundesliga 1979–80|1979–80]]||rowspan="4"|[[Eintracht Frankfurt]]||31||12||4||0||11||3||46||15
|-
|[[Bundesliga 1980–81|1980–81]]||27||8||6||6||5||2||38||16
|-
|[[Bundesliga 1981–82|1981–82]]||31||11||1||0||6||1||38||12
|-
|[[Bundesliga 1982–83|1982–83]]||33||15||1||0||colspan="2"|-||34||15
|-
|[[Bundesliga 1983–84|1983–84]]||rowspan="6"|[[Bayer 04 Leverkusen|Bayer Leverkusen]]||34||12||1||0||colspan="2"|-||35||12
|-
|[[Bundesliga 1984–85|1984–85]]||29||10||3||4||colspan="2"|-||32||14
|-
|[[Bundesliga 1985–86|1985–86]]||34||17||4||2||colspan="2"|-||38||19
|-
|[[Bundesliga 1986–87|1986–87]]||33||6||2||1||3||2||38||9
|-
|[[Bundesliga 1987–88|1987–88]]||25||4||0||0||10||2||35||6
|-
|[[Bundesliga 1988–89|1988–89]]||30||3||5||0||2||0||37||3
|-
! rowspan=1 | Tổng
! colspan=2 | Đức
!308||98||27||13||37||10||372||121
|-
! colspan=3 | Tổng số
!308||98||27||13||37||10||372||121
|}
===Quốc tế===
<ref>{{Cite web | url = http://www.kfa.or.kr/record/playeramatch.asp?Page=1&Query=Gender%3DM%26Name%3D%EC%B0%A8%EB%B2%94%EA%B7%BC | title = Cha Bum-kun Official Stats by Korea Football Association | author = | date = | accessdate = 6 September 2015 | publisher = Korea Football Association}}</ref>
 
{| class="wikitable" style="text-align:center"
! colspan=3 | [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc|Đội tuyển Hàn Quốc]]
|-
!Năm!!Trận!!Bàn thắng
|-
|1972||23||6
|-
|1973||17||8
|-
|1974||13||2
|-
|1975||17||9
|-
|1976||20||13
|-
|1977||26||15
|-
|1978||16||5
|-
|1979||0||0
|-
|1980||0||0
|-
|1981||0||0
|-
|1982||0||0
|-
|1983||0||0
|-
|1984||0||0
|-
|1985||0||0
|-
|1986||3||0
|-
!Tổng||135||58
|}
===Trận đấu quốc tế===
:''Scores list South Korea's goal tally first.''<ref>{{cite web | url = http://www.rsssf.com/miscellaneous/cha-intl.html | title = Bum-Kun Cha - Century of International Appearances | website = RSSSF | date = 9 June 2016 | access-date = 2 August 2017 | first1 = Roberto | last1 = Mamrud | first2 = Eric | last2 = Villante}}</ref>
<!---DO NOT DELETE REPEAT ENTRIES!!! REPEAT ENTRIES REPRESENT Cha Bum-Kun SCORING MULTIPLE GOALS IN THE SAME GAME!!!--->
{| class="wikitable" style="font-size:95%;"
! # !! Ngày !! Địa điểm !! Đối thủ !! Tỉ số !! Kết quả !! Giải đấu
|-
| 1 || 10 tháng 5 năm 1972 || [[Bangkok]], [[Thailand]] || {{fb|CAM|1970|name=Cộng hòa Khmer}} || 4–1 || Won || [[Cúp bóng đá châu Á 1972]]
|-
| 2 || 19 tháng 7 năm 1972 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|SIN}} || 4–1 || Thắng || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 3 || 23 tháng 7 năm 1972 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|IDN}} || 2–0 || Thắng || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 4 || 29 tháng 7 năm 1972 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|MAS}} || 2–1 || Thắng || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 5 || 20 tháng 9 năm 1972 || [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|THA}} || 3–0 || Thắng || [[Cúp Hàn Quốc|Cúp Tổng thống]]
|-
| 6 || 22 tháng 11 năm 1972 || [[Bangkok]], [[Thái Lan]] || {{fb|IDN}} || 1–1 || Hòa || [[Cúp Nhà vua Thái Lan]]
|-
| 7 || 19 tháng 5 năm 1973 || [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|THA}} || 4–0 || Thắng || [[Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 1974]]
|-
| 8 || 28 tháng 5 năm 1973 || [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|ISR}} || 1–0 || Thắng || [[Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 1974]]
|-
| 9 || 22 tháng 9 năm 1973 || [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|CAM|1970|name=Khmer Republic}} || 6–0 || Thắng || [[Cúp Hàn Quốc|Cúp Tổng thống]]
|-
| 10 || 22 tháng 9 năm 1973 || [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|CAM|1970|name=Khmer Republic}} || 6–0 || Thắng || [[Cúp Hàn Quốc|Cúp Tổng thống]]
|-
| 11 || 30 tháng 9 năm 1973 || [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|MAS}} || 2–0 || Thắng || [[Cúp Hàn Quốc|Cúp Tổng thống]]
|-
| 12 || 16 tháng 12 năm 1973 || [[Bangkok]], [[Thái Lan]] || {{fb|CAM|1970|name=Khmer Republic}} || 5–0 || Thắng || [[Cúp Nhà vua Thái Lan]]
|-
| 13 || 22 tháng 12 năm 1973 || [[Bangkok]], [[Thái Lan]] || {{fb|Burma|1948}} || 2–0 || Thắng || [[Cúp Nhà vua Thái Lan]]
|-
| 14 || 25 tháng 12 năm 1973 || [[Bangkok]], [[Thái Lan]] || {{fb|MAS}} || 2–1 || Thắng || [[Cúp Nhà vua Thái Lan]]
|-
| 15 || 18 tháng 5 năm 1974 || [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|Burma|1974}} || 3–0 || Thắng || [[Cúp Hàn Quốc|Cúp Tổng thống]]
|-
| 16 || 25 tháng 12 năm 1974 || [[Hong Kong]], [[Vương quốc Anh]] || {{fb|IDN}} || 3–1 || Thắng || [[Trận giao hữu]]
|-
| 17 || 29 tháng 7 năm 1975 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|MAS}} || 3–1 || Thắng || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 18 || 7 tháng 8 năm 1975 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|THA}} || 6–0 || Thắng || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 19 || 9 tháng 8 năm 1975 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|JPN|variant=1947}} || 3–1 || Thắng || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 20 || 9 tháng 8 năm 1975 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|JPN|variant=1947}} || 3–1 || Thắng || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 21 || 9 tháng 8 năm 1975 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|JPN|variant=1947}} || 3–1 || Thắng || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 22 || 11 tháng 8 năm 1975 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|IDN}} || 5–1 || Thắng || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 23 || 15 tháng 8 năm 1975 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|BAN}} || 4–0 || Thắng || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 24 || 21 tháng 12 năm 1975 || [[Bangkok]], [[Thái Lan]] || {{fb|Burma|1974}} || 3–1 || Thắng || [[Cúp Nhà vua Thái Lan]]
|-
| 25 || 21 tháng 12 năm 1975 || [[Bangkok]], [[Thái Lan]] || {{fb|Burma|1974}} || 3–1 || Thắng || [[Cúp Nhà vua Thái Lan]]
|-
| 26 || 6 tháng 3 năm 1976 || [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|TPE}} || 3–0 || Thắng || [Bóng đá tại Thế vận hội mùa hè 1976|Thế vận hội mùa hè 1976]]
|-
| 27 || 27 tháng 3 năm 1976 || [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|JPN|variant=1947}} || 2–2 || Thắng || [[Bóng đá tại Thế vận hội mùa hè 1976|Thế vận hội mùa hè 1976]]
|-
| 28 || 10 tháng 8 năm 1976 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|IND}} || 8–0 || Thắng || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 29 || 10 tháng 8 năm 1976 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|IND}} || 8–0 || Thắng || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 30 || 10 tháng 8 năm 1976 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|IND}} || 8–0 || Thắng || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 31 || 15 tháng 8 năm 1976 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|Burma|1974}} || 2–2 || Hòa || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 32 || 11 tháng 9 năm 1976 || [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|MAS}} || 4–4 || Hòa || [[Cúp Hàn Quốc|Cúp Tổng thống]]
|-
| 33 || 11 tháng 9 năm 1976 || [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|MAS}} || 4–4 || Hòa || [[Cúp Hàn Quốc|Cúp Tổng thống]]
|-
| 34 || 11 tháng 9 năm 1976 || [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|MAS}} || 4–4 || Hòa || [[Cúp Hàn Quốc|Cúp Tổng thống]]
|-
| 35 || 13 tháng 9 năm 1976 || [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|IND}} || 4–0 || Thắng || [[Cúp Hàn Quốc|Cúp Tổng thống]]
|-
| 36 || 17 tháng 9 năm 1976 || [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|SIN}} || 7–0 || Thắng || [[Cúp Hàn Quốc|Cúp Tổng thống]]
|-
| 37 || 17 tháng 9 năm 1976 || [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|SIN}} || 7–0 || Thắng || [[Cúp Hàn Quốc|Cúp Tổng thống]]
|-
| 38 || 22 tháng 12 năm 1976 || [[Bangkok]], [[Thái Lan]] || {{fb|MAS}} || 1–1 || Hòa || [[Cúp Nhà vua Thái Lan]]
|-
| 39 || 14 tháng 2 năm 1977 || [[Singapore]], [[Singapore]] || {{fb|SIN}} || 4–0 || Thắng || [[Trận giao hữu]]
|-
| 40 || 18 tháng 2 năm 1977 || [[Manama]], [[Bahrain]] || {{fb|BHR|variant=1972}} || 4–1 || Thắng || [[Trận giao hữu]]
|-
| 41 || 20 tháng 3 năm 1977 || [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|ISR}} || 3–1 || Thắng || [[Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 1978 (châu Á và châu Đại Dương)|Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 1978]]
|-
| 42 || 3 tháng 4 năm 1977 || [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|JPN|variant=1947}} || 1–0 || Thắng || [[Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 1978 (châu Á và châu Đại Dương)|Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 1978]]
|-
| 43 || 26 tháng 6 năm 1977 || [[Hong Kong]], [[Vương quốc Anh]] || {{fb|HKG|1959}} || 1–0 || Thắng || [[Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 1978 (châu Á và châu Đại Dương)|Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 1978]]
|-
| 44 || 17 tháng 7 năm 1977 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|LBY|1977}} || 4–0 || Thắng || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 45 || 22 tháng 7 năm 1977 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|IDN}} || 5–1 || Thắng || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 46 || 24 tháng 7 năm 1977 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|Burma|1974}} || 4–0 || Thắng || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 47 || 31 tháng 7 năm 1977 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|IRQ|1963}} || 1–0 || Thắng || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 48 || 27 tháng 8 năm 1977 || [[Sydney]], [[Australia]] || {{fb|AUS}} || 1–2 || Thua || [[Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 1978 (châu Á và châu Đại Dương)|Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 1978]]
|-
| 49 || 3 tháng 9 năm 1977 || [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|THA}} || 3–1 || Thắng || [[Cúp Hàn Quốc|Cúp Tổng thống]]
|-
| 50 || 5 tháng 9 năm 1977 || [[Busan]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|IND}} || 3–0 || Thắng || [[Cúp Hàn Quốc|Cúp Tổng thống]]
|-
| 51 || 5 tháng 9 năm 1977 || [[Busan]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|IND}} || 3–0 || Thắng || [[Cúp Hàn Quốc|Cúp Tổng thống]]
|-
| 52 || 13 tháng 9 năm 1977 || [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] || {{fb|MAS}} || 3–0 || Thắng || [[Cúp Hàn Quốc|Cúp Tổng thống]]
|-
| 53 || 5 tháng 11 năm 1977 || [[Thành phố Kuwait|Kuwait City]], [[Kuwait]] || {{fb|KUW}} || 2–2 || Hòa || [[Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 1978 (châu Á và châu Đại Dương)|Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 1978]]
|-
| 54 || 19 tháng 7 năm 1978 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|JPN|variant=1947}} || 4–0 || Thắng || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 55 || 22 tháng 7 năm 1978 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|IRQ|1963}} || 2–0 || Thắng || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 56 || 25 tháng 7 năm 1978 || [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] || {{fb|IDN}} || 2–0 || Thắng || [[Giải bóng đá Merdeka|Cúp Merdeka]]
|-
| 57 || 11 tháng 12 năm 1978 || [[Bangkok]], [[Thái Lan]] || {{fb|BHR|variant=1972}} || 5–1 || Thắng || [[Đại hội Thể thao châu Á 1978]]
|-
| 58 || 17 tháng 12 năm 1978 || [[Bangkok]], [[Thái Lan]] || {{fb|CHN}} || 1–0 || Thắng || [[Đại hội Thể thao châu Á 1978]]
|}
 
 
==Tài liệu tham khảo==
{{tham khảo|2}}
==Liên kết ngoài==
{{Commons category|Cha Bum-Kun}}
* {{FIFA player|174464}}
* [http://www.kfa.or.kr/record/playeramatch.asp?Page=1&Query=Gender%3DM%26Name%3D%EC%B0%A8%EB%B2%94%EA%B7%BC Cha Bum-kun – National Team Stats] at [[Korea Football Association|KFA]] {{ko icon}}
* {{NFT player|pid=17803}}
* {{Fussballdaten|chabumkun}}
 
[[Thể loại:Sinh 1953]]