Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pinedjem I”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Tham khảo: clean up, replaced: {{Commonscat → {{thể loại Commons using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Pharaoh Infobox pharaoh
|name=Pinedjem I
|Name= Masaherta
|image=Pinedjem I.jpg
|Image= [[Tập tin:PinudjemI-Shabti BrooklynMuseum.png|nhỏ|giữa|125px|[[Shabti]] của Pinedjem I, now tại [[Viện bảo tàng Brooklyn]]]]
|caption= Phù điêu của Pinedjem I tại đền [[Khonsu]], [[đền Karnak|Karnak]].
|Predecessor= [[Piankh]]
|role= Đại tư tế [[Amun]]
|Successor= [[Masaherta]]
|Reignpredecessor= =[[1070 TCNPiankh]] -hoặc [[1032 TCNHerihor]] ?
|Fathersuccessor= [[PiankhMasaharta]]
|reign= k. 1070–1032  TCN
|ROLE= [[Thầy tế Amun ở Thebes|Thầy tế Amun]]
|dynasty= [[Vương triều thứ 21]]
|nomen_hiero= <hiero>i-mn:n:-mr pA-Z4-nDm</hiero>
|nomen= '''Pinedjem Meriamun'''<br>''Pinedjem, [[Amun]] yêu quý''
|prenomen_hiero=<hiero>ra-xpr-N28-C12-stp:n</hiero>
|prenomen='''Kheperkhawra Setepenamun'''<br>''Hiện thân của [[Ra]] appears, the chosen one of Amun''
|horus='''Kanakht Meriamun'''<br>''Bò đực khỏe mạnh, Amun yêu quý''<br><center>{{Infobox pharaoh/Serekh|Horus=<hiero>E2:D40-i-mn:n:N36</hiero>||prefix=<hiero>G5</hiero>}}</center><br>'''Kanakht Khaemwaset'''<br>''Bò đực khỏe mạnh, xuất thân từ Thebes''<br><center>{{Infobox pharaoh/Serekh|Horus=<hiero>E2:D40-N28-G17-R19-X1:O49</hiero>||prefix=<hiero>G5</hiero>}}</center>
| horus_hiero =
|Predecessorfather= [[Piankh]]
|mother= Nodjmet ?
|spouse= [[Duathathor-Henuttawy]], Isetemkheb, Tentnabehenut
|children=[[Psusennes I]], [[Masaharta]] <br> ''xem văn bản''
}}
'''Pinedjem I''' là một Đại tư tế của [[Amun]] và đã cai trị miền nam Ai Cập song song với vua [[Smendes]] ([[Vương triều thứ 21]])<ref>Ralph Ellis (2010), [https://books.google.com.vn/books?id=KV1_qr4EYGkC&lpg=PA295&hl=vi&pg=PA295#v=onepage&q&f=false ''Solomon, Pharaoh of Egypt: The capital city of the United Monarchy was Tanis in Egypt''], NXB Edfu Books, tr.295 {{Isbn|978-1905815234}}</ref> trong khoảng năm 1070 đến năm 1030 TCN<ref name=":0">Michael Rice (2002), [https://books.google.com.vn/books?id=nfiFAgAAQBAJ&lpg=PP1&dq&hl=vi&pg=PA154#v=onepage&q&f=false Pinudjem] - ''Who's who in ancient Egypt'', Nhà xuất bản Routledge, tr.154 {{Isbn|978-1134734207}}</ref>.
'''Pinedjem I''' là một ông vua [[Thầy tế Amun ở Thebes|Thầy tế Amun]] của [[Vương triều thứ 21]] thuộc [[Ai Cập cổ đại]]. Pinedjem I là con của [[Piankh]] và đã lên ngôi sau khi cha mất. Ông cai trị [[Ai Cập]] trong khoảng 1070-1032 [[Công Nguyên|TCN]]. [[Xác ướp]] của ông được tìm thấy năm [[1881]] ở [[Deir-el-Bahri]].
 
==Tham khảoGia đình ==
Pinedjem I là con của Đại tư tế [[Piankh]]<ref name=":0" />; mẹ của ông có thể là Nodjmet. Ông có 3 anh em trai (Heqanefer, Heqamaat, Ankhefenmut) và 1 chị em gái (Faienmut). Các bà vợ và những người con của họ:
{{tham khảo}}
{{Sơ khai lịch sử}}
{{thể loại Commons|Pinudjem I}}
 
* '''[[Duathathor-Henuttawy]]''', Chánh cung, được cho là một người con gái của pharaon [[Ramesses XI]]. Xác ướp của công chúa được tìm thấy tại ngôi mộ [[DB320]].
[[Thể loại:Xác ướp]]
**[[Psusennes I|'''Psusennes I''']], vị quân vương thứ 3 của Vương triều thứ 21 tại [[Tanis]].
[[Thể loại:Thầy tế Amun ở Thebes]]
** '''Mutnedjmet''', Chính cung của Psusennes I, có thể là mẹ của pharaon [[Amenemope (Pharaon)|Amenemope]]<ref name=":2" />.
** '''Henuttawy B''', danh hiệu "Nữ ca kĩ của Amun", được chôn cất tại ngôi mộ MMA 60<ref>Dodson & Hilton, sđd, tr.205</ref>.
** '''Maatkare Mutemhat''', danh hiệu "Người vợ thần thánh của Amun", xác ướp được chôn cùng với mẹ<ref>Dodson (2012), sđd, tr.54-55 ''[https://books.google.com.vn/books?id=hBwnDAAAQBAJ&lpg=PA55&hl=vi&pg=PA54#v=onepage&q&f=false link]''</ref><ref name=":4">Dodson & Hilton, sđd, tr.206</ref>.
** '''[[Masaharta]]''' (?), thừa tước "Đại tư tế của Amun" của Pinedjem I, chôn tại ngôi mộ [[DB320]]<ref>Françoise Dunand & Roger Lichtenberg (2006), "[https://books.google.com.vn/books?id=LAdyuWkUHM4C&lpg=PA1&dq&hl=vi&pg=PA197#v=onepage&q&f=false Masaharta]" - ''Mummies and Death in Egypt'', NXB [[Đại học Cornell]], tr.197 {{Isbn|978-0801444722}}</ref><ref name=":3">Dodson & Hilton, sđd, tr.202</ref>.
** '''Djedkhonsuefankh''' (?)<ref name=":3" />, chỉ biết qua cỗ quan tài của con trai (đã thất lạc)<ref name=":5" />. Trên đó có mang khung tên của Pinedjem (cũng có thể là [[Pinedjem II]]<ref>Andrzej Niwiński (1984), ''Three More Remarks in the Discussion of the History of the Twenty-First Dynasty'', BES 6, tr.81-88</ref>). Cai trị sau Masaharta, được 1 năm thì mất, có lẽ do trọng thương<ref name=":5" /><ref>Aidan Dodson (2000), ''[https://books.google.com.vn/books?id=Jsq0AHsC-YMC&lpg=PP1&hl=vi&pg=PA156#v=onepage&q&f=false Monarchs of the Nile]'', NXB American University in Cairo Press, tr.156 [[ISBN]] [[Đặc biệt:Nguồn sách/978-9774246005|978-9774246005]]</ref><ref>Kenneth Kitchen (1996), ''The Third Intermediate Period in Egypt (1100–650 BC)'', Warminster: Aris & Phillips Limited, tr.260 [[ISBN]] [[Đặc biệt:Nguồn sách/978-0856682988|978-0856682988]]</ref>.
** '''[[Menkheperre]]''' (?), kế vị Djedkhonsuefankh<ref name=":5">Dodson (2012), sđd, tr.57 ''[https://books.google.com.vn/books?id=hBwnDAAAQBAJ&lpg=PA55&hl=vi&pg=PA57#v=onepage&q&f=false link]''</ref><ref name=":3" />.
* '''Isetemkheb A''', tên được nhắc đến trên một viên gạch cùng với chồng<ref>Dodson (2012), sđd, tr.46 ''[https://books.google.com.vn/books?id=hBwnDAAAQBAJ&lpg=PA324&dq=Isetemkheb%20A&hl=vi&pg=PA46#v=onepage&q&f=false link]''</ref><ref name=":4" />.
*'''Tentnabekhenu''', chỉ được biết qua một số ít các vật dụng tang lễ của con gái bà<ref name=":2">Dodson & Hilton, sđd, tr.207</ref><ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://sites.google.com/site/egyptologygeek/21st-dynasty-persons/princess-nany|tiêu đề=Princess Nany|website=sites.google.com}}</ref>.
**'''Nauny''', được cho là con gái của Pinedjem I vì công chúa được chôn tại [[TT358]] (mộ của [[Ahmose-Meritamun]]), gần ngôi mộ MMA 60 của Henuttawy B và Djedmutesankh (vợ của Djedkhonsuefankh ?), con gái và con dâu của Pinedjem I. Nauny mất ở độ tuổi 70<ref name=":1" />.
 
== Cai trị ==
Theo những giả thuyết sau này, Đại tư tế [[Piankh]] mất khi Pinedjem I còn khá nhỏ để kế vị ông, vì thế mà [[Herihor]] đã lên làm Đại tư tế. Sau khi Herihor qua đời, Pinedjem đã lấy lại danh hiệu<ref>Karl Jansen-Winkeln (1992), ''[http://archiv.ub.uni-heidelberg.de/propylaeumdok/2326/1/Jansen_Winkeln_Das_Ende_des_Neuen_Reiches_1992.pdf Das Ende des Neuen Reiches]'', ZAS 119, tr.22-37</ref>. Tuy nhiên, cũng có thể Herihor mới là người tiền vị của Piankh<ref>Goff, sđd, tr.52-53 ''[https://books.google.com.vn/books?id=qY2dCgAAQBAJ&lpg=PA52&hl=vi&pg=PA52#v=onepage&q&f=false link]''</ref>.
 
Trong thời gian cai trị của mình, Pinedjem I tăng cường quyền kiểm soát của mình đối với cả Trung và Thượng Ai Cập. Ông đã kết hôn với con gái của pharaon [[Ramesses XI]] để xây dựng mối quan hệ với hoàng gia. Khoảng năm thứ 16 của vua [[Smendes]], Pinedjem chính thức xưng vương<ref>Goff, sđd, tr.57 ''[https://books.google.com.vn/books?id=qY2dCgAAQBAJ&lpg=PA52&hl=vi&pg=PA57#v=onepage&q&f=false link]''</ref><ref>John H. Taylor, "Nodjmet, Payankh and Herihor: The Early Twenty-First Dynasty Reconsidered", trong: C.J. Eyre (1998), ''Proceedings of the Seventh International Congress of Egyptologists, 3–9 September 1995'', Leuven, tr.1143-1155</ref>.
 
Pinedjem I cũng đã quấn lại băng vải của một số xác ướp hoàng gia thuộc Vương triều thứ 17 đến 20 và cho tái chôn cất tại ngôi mộ [[DB320]], cũng là nơi mà xác ướp của Pinedjem được tìm thấy. Ông cũng đã cho trùng tu và bổ sung thêm nhiều đền đài dọc hai bên bờ sông Nin tại [[Thebes, Ai Cập|Thebes]]. Pinedjem cũng đã chiếm đoạt một bức tượng khổng lồ được dựng dưới thời [[Ramesses II]] tại [[đền Karnak]]. Dưới chân tượng là một công chúa [[Bintanath]], cũng được đổi thành tên của Maatkare<ref>John H. Taylor (1996), ''[https://books.google.com.vn/books?id=nQK6XOykQAAC&pg=PA34&dq&hl=vi&sa=X&ved=0ahUKEwi6luqc89TcAhXJfCsKHS7ICkYQ6AEISDAF#v=onepage&q&f=false Unwrapping a Mummy: The Life, Death, and Embalming of Horemkenesi]'', NXB Đại học Texas, tr.33-34 {{Isbn|978-0292781412}}</ref><ref>Robert Kriech Ritner (2009), ''[https://books.google.com.vn/books?id=AA7TsL3jlgkC&pg=PA113&dq&hl=vi&sa=X&ved=0ahUKEwi6luqc89TcAhXJfCsKHS7ICkYQ6AEINDAC#v=onepage&q&f=false The Libyan Anarchy: Inscriptions from Egypt's Third Intermediate Period]'', NXB Society of Biblical Lit, tr.113-116 {{Isbn|978-1589831742}}</ref>.
 
== Sách tham khảo ==
 
* Aidan Dodson (2012), ''Afterglow of Empire: Egypt from the Fall of the New Kingdom to the Saite Renaissance'', Đại học Hoa Kỳ tại Cairo [[ISBN]] [[Đặc biệt:Nguồn sách/978-9774165313|978-9774165313]]
* Aidan Dodson & Dyan Hilton (2004), ''The Complete Royal Families of Ancient Egypt'', Thames & Hudson ISBN 0-500-05128-3
*Beatrice L. Goff (2014), ''Symbols of Ancient Egypt in the Late Period'', NXB Walter de Gruyter GmbH & Co KG [[ISBN]] [[Đặc biệt:Nguồn sách/978-3110801804|978-3110801804]]
 
== Trị vì ==
{{thamTham khảo|3}}
[[Thể loại:Vương triều thứ Hai mươi mốt của Ai Cập]]
[[Thể loại:ThầyĐại tư tế Amuncủa ở ThebesAmun]]
[[Thể loại:Xác ướp Ai Cập cổ đại]]