Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Từ Hòa Hoàng thái hậu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 11:
| nơi sinh =
| mất = {{ngày mất và tuổi|1663|2|30|1640|2|29}}
| nơi mất = [[Tử Cấm Thành]], [[Bắc Kinh]], [[Trung Quốc]]
| cha = [[Đông Đồ Lại]]
| mẹ = Đông Giai thị
| phối ngẫu = [[Thanh Thế Tổ]]<br>Thuận Trị hoàng đế
| con cái = [[Thanh Thánh Tổ]]<br>Khang Hi hoàng đế
| thụy hiệu = <font color = "blue">Hiếu Khang Từ Hòa Trang Ý Cung Huệ Sùng Thiên Dục Thánh hoàng hậu</font><br>(孝康慈和莊懿恭惠崇天育聖皇后)<br><font color = "grey">Hiếu Khang Từ Hòa Trang Ý Cung Huệ Ôn Mục Đoan Tĩnh Sùng Văn Dục Thánh Chương Hoàng hậu</font><br>(孝康慈和莊懿恭惠溫穆端靖崇文育聖章皇后)
| hoàng tộc = [[Đông Giai]]<br>[[Ái Tân Giác La]]
| ngày an táng = [[6 tháng 6]], [[1663]]
| thụy hiệu = <font color = "grey">Hiếu Khang Từ Hòa Trang Ý Cung Huệ Ôn Mục Đoan Tĩnh Sùng Văn Dục Thánh Chương Hoàng hậu</font><br>孝康慈和莊懿恭惠溫穆端靖崇文育聖章皇后
| nơi an táng = [[Hiếu Lăng (nhà Thanh)|Hiếu lăng]] (孝陵), [[Thanh Đông lăng]]
}}
 
Dòng 24:
 
== Thân thế ==
=== Dòng dõi nguồn gốc ===
Hiếu Khang Chương hoàng hậu sinh ngày [[8 tháng 2]] (âm lịch), vốn họ '''[[Đông Giai|Đông Giai thị]]''' (佟佳氏), thuộc [[Bát kỳ|Hán quân Chính Lam kỳ]] (汉军正蓝旗), về sau dòng họ của bà được ban đài kỳ, nâng thành ''Mãn quân Tương Hoàng kỳ'' (满军镶黄旗)<ref>Chiumei Ho: ''The Glorious Reign of Emperor Qianlong''. London 2004, p. 23.</ref> - một trong bát đại gia tộc Mãn Thanh. Nhiều thuyết truyền đời cho rằng, Hiếu Khang Chương hoàng hậu là [[người Hán]], tuy nhiên căn cứ theo nguồn gốc của gia tộc Đông Giai thị thì sự thật không phải như vậy.
[[File:《孝康章皇后朝服像》局部.png|thumb|trái|230px|Hiếu Khang hoàng hậu Đông Giai thị]]
 
Hiếu Khang Chương hoàng hậu sinh ngày [[8 tháng 2]] (âm lịch), vốn họ '''[[Đông Giai|Đông Giai thị]]''' (佟佳氏), nguyên thuộc [[Bát kỳ|Hán quân Chính Lam kỳ]] (汉军正蓝旗), về sau dòng họ của bà được ban đài kỳ, nâng thành ''[[Mãn quânChâu]] [[Bát kỳ|Tương Hoàng kỳ'' (满军镶黄旗)]]<ref>Chiumei Ho: ''The Glorious Reign of Emperor Qianlong''. London 2004, p. 23.</ref> - một trong bát đại gia tộc Mãn Thanh. Nhiều thuyết truyền đời cho rằng, Hiếu Khang Chương hoàng hậu là [[người Hán]], tuy nhiên căn cứ theo nguồn gốc của gia tộc Đông Giai thị thì sự thật không phải như vậy.
Thời [[nhà Nguyên]], có một tộc '''Đông Giai thị''' cư trú ở hạ du sông [[Tùng Hoa]], vùng hồ [[Y Lan]] có '''Hồ Lý Cải vạn hộ phủ''' (胡里改万户府), '''Oát Đóa Lý Vạn hộ phủ''' (斡朵里万户府), chủ yếu là người [[Nữ Chân]], trong đó có thủy tổ Đông Giai. Thêm khảo chứng, từ thời [[nhà Liêu]] có '''Gia Cổ thị''' (加古氏), đến thời Nguyên đã là '''Giáp Cổ thị''' (夹古氏), đến thời Thanh là [[Giác La thị]]. Căn cứ [[Kim sử]], ''"Giáp tục viết Đông"'' (夹俗曰仝), ''Đông'' (仝) và ''Đông'' (佟) đều đồng âm, do vậy '''Giáp Thanh Thần''' thời Kim, cũng chính là [[Đồng Thanh Thần]] (佟清臣). Sang thời đầu Minh, chính sách an hảo dân Nữ Chân được đẩy mạnh, ước chừng vào năm [[Hồng Vũ]], Nữ Chân tù tưởng (vạn hộ) được tổ tiên của Đông thị phụng dời đến [[Phụng Châu]] (thượng du sông [[Huy Phát]]).
 
Thời [[nhà Nguyên]], có một tộc '''Đông Giai thị''' cư trú ở hạ du sông [[Tùng Hoa]], vùng hồ [[Y Lan]] có '''Hồ Lý Cải vạn hộ phủ''' (胡里改万户府), '''Oát Đóa Lý Vạn hộ phủ''' (斡朵里万户府), chủ yếu là người [[Nữ Chân]], trong đó có thủy tổ Đông Giai. Thêm khảo chứng, từ thời [[nhà Liêu]] có '''Gia Cổ thị''' (加古氏), đến thời Nguyên đã là '''Giáp Cổ thị''' (夹古氏), đến thời Thanh là [[Giác La thị]]. Căn cứ [[Kim sử]], ''"Giáp tục viết Đông"'' (夹俗曰仝), ''Đông'' (仝) và ''Đông'' (佟) đều đồng âm, cũng gọi là ''Đồng'', do vậy '''Giáp Thanh Thần''' thời Kim, cũng chính là [[Đồng Thanh Thần]] (佟清臣). Sang thời đầu Minh, chính sách an hảo dân Nữ Chân được đẩy mạnh, ước chừng vào năm [[Hồng Vũ]], Nữ Chân tù tưởng (vạn hộ) được tổ tiên của Đông thị phụng dời đến [[Phụng Châu]] (thượng du sông [[Huy Phát]]).
 
Sang thời đầu Minh, chính sách an hảo dân Nữ Chân được đẩy mạnh, ước chừng vào năm [[Hồng Vũ]], Nữ Chân tù tưởng (vạn hộ) được tổ tiên của Đông thị phụng dời đến [[Phụng Châu]] (thượng du sông [[Huy Phát]]).
 
Khoảng năm [[Vĩnh Lạc]] thứ 21, lại tùy Kiến Châu vệ Đô chỉ huy thiêm sự phóng thích gia nô đến vùng mà ngày nay là [[Hoàn Nhân]], năm Chính Thống thứ 3 lại dời ra [[Tân Tân, Phủ Thuận]]. Trước đó, năm Hồng Vũ thứ 5, tổ tiên tộc Đông thị tùy [[Mạnh Đặc Mục|Mãnh Ca Thiếp Mộc Nhi]] li khai Y lan mà dời đến [hía nam [[Sông Đồ Môn]], vùng Khánh Nguyên nay thuộc [[Bán đảo Triều Tiên]], không lâu sau lại đến [[Oát Mộc Hà]] (斡木河). Sau khi Mãnh Ca Thiếp Mộc Nhi chết, toàn bộ tộc (kể cả tổ tiên Đông thị) đều dời về Tân Tân, kể cả Hồ Lý Cải bộ cũng dời về Tân Tân.
 
=== Gia thế ===
Căn cứ [[Đông thị tông phả]] (佟氏宗谱) cùng [[Đông thị tộc phổ]] (佟氏族谱), thủy tổ dòng họ Đông thị là [[Ba Hổ Đặc Khắc Thận]] (巴虎特克慎), thế cư [[Đông Giai]], nên lấy đất làm họ. Ông ta sinh ra tới 7 người con trai. Con trai thứ 5, tức [[Đạt Nhĩ Hán]] (达尔汉), cùng với em trai thứ 6 ''"Đầu nhập dân tịch"'', cư ngụ ở [[Khai Nguyên]], mở chợ buôn ngựa ở Khai Nguyên và [[Phủ Thuận]], sau lại dời đến Phủ Thuận cư trú, buôn bán làm ăn, nhanh chóng trở thành hộ giàu có bậc nhất [[Liêu Đông]]. Khi [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích]] xuất quân dựng thiên hạ, dòng '''Đông Dưỡng''' (佟养) trong chi họ Đông thị đầu quân cho Nỗ Nhĩ Cáp Xích, đây chính là thủy tổ của dòng họ của Hiếu Khang Chương hoàng hậu.
 
Tổ phụ là [[Đông Dưỡng Chân]] (佟養真; mất 1621), cùng em trai [[Đông Dưỡng Tính]] (佟养性) làm ăn buôn bán ở [[Lữ Thuận]], quy phụ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, phân ở [[Bát kỳ|Hán quân Tương Hoàng kỳ]], có quân công nên được thế chức ''Du kích'' (游击) truyền đời, trấn thủ ở biên giới [[Trấn Giang]], sau bị [[nhà Minh]] bắt mà xử tử, truy tặng ''Quang Lộc đại phu'', tước ''Nhất đẳng công'', tặng [[Thái sư]]. Cha là [[Đông Đồ Lại]] (佟圖賴; 1606 – 1658), nguyên nhậm [[Đô thống]] Chính Lam kỳ, có nhiều quân công, nhậm [[Lễ bộ]] [[Thị lang]], thế chức ''Tam đẳng Tinh kỳ ni ha phiên'' (三等精奇尼哈番), về hưu mà mất. Bà có hai người anh em ruột là [[Đông Quốc Cương]] (佟國綱; mất 1690) và [[Đông Quốc Duy]] (佟國維; mất 1719), về sau đều là những người có quyền thế, đặc biệt là Đông Quốc Duy, làm đến [[Lãnh thị vệ nội đại thần]], rồi [[Thảo luận chính sự đại thần]], trở thành [[ngoại thích]] nhà Thanh do là cha của [[Hiếu Ý Nhân hoàng hậu]].
 
Trong nhà bà có hai người anh em ruột là [[Đông Quốc Cương]] (佟國綱; mất 1690) và [[Đông Quốc Duy]] (佟國維; mất 1719), về sau đều là những người có quyền thế, đặc biệt là Đông Quốc Duy, làm đến [[Lãnh thị vệ nội đại thần]], rồi [[Thảo luận chính sự đại thần]], trở thành [[ngoại thích]] nhà Thanh do là cha của [[Hiếu Ý Nhân hoàng hậu]].
Như vậy có thể thấy, Hiếu Khang Chương hoàng hậu căn bản không hề là người Hán, mà thế tộc đời đời là Mãn Châu, hơn nữa lại có gia thế cực cao quý, có lẽ vì việc phân phó ở Hán quân kỳ đã dấy lên việc gia tộc Đồng Giai thị là tộc Hán. Không rõ thời gian bà nhập cung, khi đó bà giữ danh hiệu ''Thứ phi'' (庶妃; phi tử không có phong hiệu chính thức), cư ngụ [[Cảnh Nhân cung]] (景仁宮).
 
Như vậy có thể thấy, Hiếu Khang Chương hoàng hậu căn bản không hề là người Hán, mà thế tộc đời đời là Mãn Châu, hơn nữa lại có gia thế cực cao quý, có lẽ vì việc phân phó ở Hán quân kỳ đã dấy lên việc gia tộc Đồng Giai thị là tộc Hán. Không rõ thời gian bà nhập cung, khi đó bà giữ danh hiệu ''Thứ phi'' (庶妃; phi tử không có phong hiệu chính thức), cư ngụ [[Cảnh Nhân cung]] (景仁宮).
Năm Thuận Trị thứ 11 ([[1654]]), bà sinh Tam hoàng tử Huyền Diệp, tức Khang Hi Đế.
 
Năm Thuận Trị thứ 10 ([[1653]]), Đông thị nhập cung, khi đó bà giữ danh hiệu ''Thứ phi'' (庶妃; phi tử không có phong hiệu chính thức), cư ngụ [[Cảnh Nhân cung]] (景仁宮). Thời gian ở trong cung của bà tương đối ít được ghi lại.
 
Năm Thuận Trị thứ 11 ([[1654]]), [[tháng 3]], bà sinh Tam hoàng tử Huyền Diệp, tức Khang Hi Đế.
 
==Hoàng thái hậu==
Hàng 43 ⟶ 53:
Năm Khang Hi nguyên niên ([[1662]]), [[tháng 10]], Khang Hi Đế tôn phong bà là ''Thánh Mẫu hoàng thái hậu'' (聖母皇太后), ban hiệu là '''Từ Hòa hoàng thái hậu''' (慈和皇太后). Còn [[Hiếu Huệ Chương hoàng hậu|Bác Nhĩ Tế Cát Đặc hoàng hậu]] của Thuận Trị Đế được tôn làm ''Mẫu Hậu hoàng thái hậu'' (母后皇太后), phong hiệu là '''Nhân Hiến hoàng thái hậu''' (仁宪皇太后).
 
Năm Khang Hi thứ 2 ([[1663]]), ngày [[11 tháng 2]] (âm lịch), Từ Hòa hoàng thái hậu mất do một căn bệnh lạ, tuy nhiên hoàn cảnh cái chết của bà còn chứa nhiều uẩn khúc<ref>Silas Wu, passage to power: K'ang-hsi and his heir apparent, 1661-1722 (Cambridge: council on East Asian Studies, Harvard University, 1979), 14-15, 195-96, n. 5.</ref>. Hưởng thọ 24 tuổi.
 
[[Tháng 5]], bà được tôn [[thụy hiệu]] là '''Hiếu Khang Từ Hòa Trang Ý Cung Huệ Sùng Thiên Dục Thánh hoàng hậu''' (孝康慈和莊懿恭惠崇天育聖皇后). Sách văn thụy viết rằng:
{{Cquote|[[File:《孝康章皇后朝服像》局部 2.jpg|thumb|phải|250px|Hiếu Khang hoàng hậu triều phục]]
慈恩罔极、报莫殚夫追崇。厚德难名、号宜尊乎显懿。用表无前之美、以彰不匮之思。中外咸孚。典仪惟备。钦惟皇妣大行慈和皇太后、淑慎柔嘉。温恭慈惠。饬躬静好、流蔼吉之徽音。逮下雍和、著肃雝之雅化。内承皇考、匡赞惟勤。上奉重闱、虔恭匪懈。眇躬缵绪、方期申尊养之忱。鸾驭升遐、遽永结终天之慕。仰惟盛德、宜荐鸿名。载考旧章。博咨公议。谨奉册宝、上尊谥曰、孝康慈和庄懿恭惠崇天育圣皇后。伏惟慈灵昭格。彝典懋膺。益弘佑启之仁、永衍邦家之庆。宝文曰、孝康慈和庄懿恭惠崇天育圣皇后之宝
 
.
 
.
 
.
 
Từ ân võng cực, báo mạc đàn phu truy sùng. Hậu đức nan danh, hào nghi tôn hồ hiển ý. Dụng biểu vô tiền chi mỹ, dĩ chương bất quỹ chi tư. Trung ngoại hàm phu. Điển nghi duy bị.
 
Khâm duy Hoàng tỉ Đại Hành Từ Hòa hoàng thái hậu, thục thận nhu gia. Ôn cung từ huệ. Sức cung tĩnh hảo, lưu ái cát chi huy âm. Đãi hạ ung hòa, trứ túc ung chi nhã hóa. Nội thừa hoàng khảo, khuông tán duy cần. Thượng phụng trọng vi, kiền cung phỉ giải. Miễu cung toản tự, phương kỳ thân tôn dưỡng chi thầm. Loan ngự thăng hà, cự vĩnh kết chung thiên chi mộ. Ngưỡng duy thịnh đức, nghi tiến hồng danh. Tái khảo cựu chương. Bác tư công nghị.
 
Cẩn phụng sách bảo, thượng tôn thụy viết, '''Hiếu Khang Từ Hòa Trang Ý Cung Huệ Sùng Thiên Dục Thánh hoàng hậu'''.
 
Phục duy từ linh chiêu cách. Di điển mậu ưng. Ích hoằng hữu khải chi nhân, vĩnh diễn bang gia chi khánh. Bảo văn viết, Hiếu Khang Từ Hòa Trang Ý Cung Huệ Sùng Thiên Dục Thánh hoàng hậu chi bảo.|||Sách thụy văn Hiếu Khang hoàng hậu<ref>[http://db.cssn.cn/sjxz/xsjdk/zgjd/sb/jsbml/qslkxcsl/201311/t20131120_846930.shtml 清实录康熙朝实录-卷之九]: 康熙二年。癸卯。夏。甲午。恭上大行慈和皇太后尊谥。上御素服。出太和门。阅册宝。礼部、銮仪卫、堂官、内务府官、奉册宝至享殿安设。册文曰、慈恩罔极、报莫殚夫追崇。厚德难名、号宜尊乎显懿。用表无前之美、以彰不匮之思。中外咸孚。典仪惟备。钦惟皇妣大行慈和皇太后、淑慎柔嘉。温恭慈惠。饬躬静好、流蔼吉之徽音。逮下雍和、著肃雝之雅化。内承皇考、匡赞惟勤。上奉重闱、虔恭匪懈。眇躬缵绪、方期申尊养之忱。鸾驭升遐、遽永结终天之慕。仰惟盛德、宜荐鸿名。载考旧章。博咨公议。谨奉册宝、上尊谥曰、孝康慈和庄懿恭惠崇天育圣皇后。伏惟慈灵昭格。彝典懋膺。益弘佑启之仁、永衍邦家之庆。宝文曰、孝康慈和庄懿恭惠崇天育圣皇后之宝</ref>}}
 
[[Tháng 5]], bà được tôn [[thụy hiệu]] là '''Hiếu Khang Từ Hòa Trang Ý Cung Huệ Sùng Thiên Dục Thánh hoàng hậu''' (孝康慈和莊懿恭惠崇天育聖皇后). Ngày [[6 tháng 6]], an táng vào [[Hiếu Lăng (nhà Thanh)|Hiếu lăng]] (孝陵). Năm thứ 9 ([[1670]]), [[tháng 5]], thăng phụng [[Thái miếu]], thêm Đế thụy của Thuận Trị Đế, gọi là '''Chương hoàng hậu'''.
 
Về sau [[Ung Chính]], [[Càn Long]] dâng thêm huy hiệu, do vậy thụy hiệu đầy đủ là '''Hiếu Khang Từ Hòa Trang Ý Cung Huệ Ôn Mục Đoan Tĩnh Sùng Văn Dục Thánh Chương hoàng hậu''' (孝康慈和莊懿恭惠溫穆端靖崇文育聖章皇后).