Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tư lệnh Quân chủng Hải quân nhân dân Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 22:
| formation = [[7 tháng 5]] năm [[1955]]<br/>({{số năm theo năm và ngày|1955|5|7}})|website =
}}
'''Tư lệnh Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam''' thường gọi tắt là '''Tư lệnh Hải quân''' là một chức vụ đứng đầu [[Quân chủng Hải quân, Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân chủng Hải quân]], có chức trách tổ chức lực lượng, chỉ huy và điều hành các hoạt động quân sự thực hiện nhiệm vụ quản lý và kiểm soát chặt chẽ các vùng biển, hải đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông; giữ gìn an ninh, chống lại mọi hành vi vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia của Việt Nam trên biển; bảo vệ các hoạt động bình thường của Việt Nam trên các vùng biển đảo. Ngoài ra, Tư lệnh Hải quân còn giữ nhiệm vụ tham mưu cho [[Quân ủy Trung ương Việt Nam|Quân ủy Trung ương]] và [[Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam|Bộ trưởng Quốc phòng]] về mặt quản lý nhà nước và chỉ huy quân đội nhằm đánh bại mọi cuộc tiến công xâm lược trên hướng biển.
 
Đảm nhận chức vụ Tư lệnh Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam thường là một sĩ quan cao cấp mang hàm từ Chuẩn Đô đốc đến Đô đốc. Căn cứ theo điều 25 được sửa đổi, bổ sung của Luật Sửa đổi, Bổ sung một số Điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, số 1972/20082014/QH12QH13 ngày 03-06-200827 tháng 11 năm 2014 thì chức vụ Tư lệnh Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam do [[Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam|Thủ tướng Chính phủ]] bổ nhiệm.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?ItemID=30307|tiêu đề=Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng|website=BỘ TƯ PHÁP}}</ref>
 
== Chức năng và nhiệm vụ ==
Tư lệnh Hải quân là người đứng đầu Quân chủng Hải quân, chịu trách nhiệm trước [[Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam|Chủ tịch nước]], [[Chính phủ Việt Nam|Chính phủ]], [[Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam|Thủ tướng Chính phủ]] về toàn bộ hoạt động của Quân chủng Hải quân và có trách nhiệm:
* Tổ chức thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong Hiến pháp
* Tổ chức thực hiện những công việc được Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, [[Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam|Bộ trưởng Bộ Quốc phòng]] giao hoặc ủy quyền
* Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước theo quy định
* Tổ chức thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Quân chủng Hải quân
*Tổ chức thực hiện huấn luyện, diễn tập, xây dựng lực lượng hải quân
* Tham mưu cho [[Quân ủy Trung ương Việt Nam|Quân ủy Trung ương]] và [[Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam|Bộ trưởng Quốc phòng]] về mặt quản lý nhà nước và chỉ huy lực lượng hải quân
 
Hàng 39 ⟶ 40:
* Quyết định nội dung, thời gian, thành phần và chủ trì các cuộc họp quan trọng của Quân chủng Hải quân
* Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
 
==Điều kiện để trở thành Tư lệnh Hải quân==
 
* Là công dân Việt Nam
* Là Ủy viên Trung ương Đảng
* Ít nhất là 35 tuổi
* Ít nhất phải tốt nghiệp Đại học trở lên và có quân hàm Chuẩn Đô đốc
* Được Thủ tướng bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Hải quân
 
== Tư lệnh qua các thời kỳ ==
Hàng 152 ⟶ 161:
|Uỷ viên BCH Trung ương Đảng khoá XI, XII
|}
 
==Điều kiện để trở thành Tư lệnh Hải quân==
* Là công dân Việt Nam
* Là Ủy viên Trung ương Đảng
* Ít nhất là 35 tuổi
* Ít nhất phải tốt nghiệp Đại học trở lên và có quân hàm Chuẩn Đô đốc
* Được Thủ tướng bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Hải quân