Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tông Đản”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Thân thế: Thêm thông tin về vợ của Tông Đản là bà Ngô Cẩm Thi. Nguồn: http://www.hungsuviet.us/lichsu/BianLyThuongKiet.html
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Tông Đản''' ([[Chữ Hán]]: 宗亶; 1046<ref>[http://bienphong.com.vn/modules.php?name=News&op=viewst&sid=4988 Lang trung tướng quân Nùng Tôn Đản]</ref>- ?) hay '''Tôn Đản'''<ref>Viết là "Tôn Đản" do kị húy [[nhà Nguyễn]].</ref>, có chỗ chép là '''Nùng Tông Đản''' (儂宗亶), là tướng lĩnh người dân tộc [[Người Nùng|Nùng]], thuộc tướng của [[Lý Thường Kiệt]], người có công lớn cùng Lý Thường Kiệt đánh phá Ung Châu, Khâm, Liêm Châu trên đất [[nhà Tống]], làm ngăn chặn âm mưu thôn tính [[Đại Việt]] của Nhà Tống trong cuộc kháng chiến chống Tống (1075-1077).
 
==Thân thế==
Nùng Tông Đản sinh năm [[1046]] tại tổng Kim Pha, châu Quảng Nguyên thuộc đạo [[Thái Nguyên]] (nay là Nà Cạn, phường Sông Bằng, thị xã [[Cao Bằng]]). Cha ông là Nùng Tồn Thương làm châu mục châu Quảng Nguyên; là người có công giúp nhà Lý bình ổn vùng biên cương [[Cao Bằng]], [[Lạng Sơn]].
 
Vợ ông là Ngô Cẩm Thi. Theo gia phả họ Ngô, bà là con của Ngô Quảng Thiên, tức Ngô Xương Anh. Ngô Cẩm Thi là cháu đời thứ năm của Ngô Quyền, dòng Ngô Xương Văn. Lý Thường Kiệt, tức Ngô Tuấn là cháu đời thứ sáu của Ngô Quyền, dòng Ngô Xương Ngập.{{fact}}
 
==Bắc tiến đánh Tống==