Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Taaffeite”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Taaffeite
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Taaffeite '''(/ ˈtɑːfaɪt /; BeMgAl4O8) là một loại khoáng sản, được đặt tên theo người khám phá ra nó, Richard Taaffe (1898–1967), người đã tìm thấy mẫu vật đầu tiên của loại khoáng sản này, vào tháng 10 năm 1945 tại một cửa hàng trang sức ở Dublin, Ireland<ref>Dept. Mineralogy, British Museum, June 7 1951 [http://rruff.info/uploads/MM29_765.pdf Taaffeite, a new beryllium mineral, found as a cut gem-stone.] Retrieved February 2015</ref><ref name=msa9/> . Phần lớn đá quý, trước Taaffe, đã được xác định sai là[[ spinel]]. Trong nhiều năm sau đó, nó đã được biết đến chỉ trong một vài mẫu, và nó vẫn là một trong những khoáng sản đá quý hiếm nhất trên thế giới.<ref name=coll/>
 
Kể từ năm 2002, Hiệp hội khoáng vật quốc tế đã phê duyệt tên cho taaffeite như một khoáng chất có tên là magnesiotaaffeite-2N'2S.
 
== Phát hiện ==
Taaffe đã mua một số viên đá quý từ một thợ kim hoàn vào tháng 10 năm 1945. Khi nhận thấy sự mâukhác thuẫnnhau giữa taaffeite và spinelsspinel, Taaffe đã gửi một số ví dụ cho BW Anderson của Phòng Thương mại Luân Đôn để nhận dạng vào ngày 1 tháng 11 năm 1945. Khi Anderson trả lời Ngày 5 tháng 11 năm 1945, anh đã nói với Taaffe rằng họ không chắc liệu đó có phải là một loại tương tự như spinel hay phải đóchăng mới haymột khôngloại khoáng sản mới.
[[Tập tin:Magnesiotaaffeite-2N2S-76500.jpg|trái|nhỏ]]
 
== Tính chất ==
Năm 1951, sau khi phân tích các thành phần hóa học và chụp X-quang đã xác nhận các thành phần chính của taaffeite như berili, magiê và nhôm, làm cho taaffeit trở thành khoáng sản đầu tiên có chứa cả berili và magie làm thành phần thiết yếu.<ref name=thom/>
 
Sự nhầm lẫn giữa spinel và taaffeite là dễ hiểu vì một số tính năng cấu trúc giống hệt nhau ở cả hai. loại này. Anderson và cộng sự<ref name="Anderson">Anderson, B.W., Payne, C.J., and Claringbull, G.F., (1951) [http://rruff.info/uploads/MM29_765.pdf Taaffeite, a new beryllium mineral, found as a cut gemstone]. Mineralogical Magazine 29, pp. 765–772</ref>, đã phân loại taaffeite như một khoáng chất trung gian giữa spinel và chrysoberyl. Không giống như spinel<ref name=russ/>, taaffeite hiển thị đặc tính khúc xạ kép, điều này đã cho phép phân biệt giữa hai khoáng chất này.
 
== Tham khảo ==
{{reflist|refs=
{{reflist|refs=<ref name=coll>Collings, Michael R (2009). [https://books.google.com/books?id=5lkVyDSB2N0C&pg=PA152 Gemlore: An Introduction to Precious and Semi-Precious Stones] (2nd Ed). p. 152. Wildside Press LLC. {{ISBN|1-4344-5702-8}}</ref>
 
<ref name=msa9>Papers and proceedings of the International Mineralogical Association. General meeting, Mineralogical Society of America, Volume 9, [https://books.google.co.uk/books?id=ScQZAQAAIAAJ&q=Taaffeite&dq=Taaffeite&hl=en&ei=I2XMTajZCYrAswaSwujAAQ&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=1&ved=0CDAQ6AEwADgK p. 502]</ref>
Hàng 27 ⟶ 26:
<ref name=russ>Institut mineralogii, geokhimii, i kristallokhimii redkikh ėlementov (1966). Geochemistry and mineralogy of rare elements and genetic types of their deposits, Volume 2. Institut mineralogii, geokhimii i kristallokhimii redkikh elementov. (English Version Publisher: Israel Program for Scientific Translations). pp. 77–79.</ref>
 
<ref name=geo>Geological abstracts, Issues 1–7259 (1992). Elsevier/Geo Abstracts, p. 565</ref>
}}
[[Thể loại:Đá quý]]
[[Thể loại:Khoáng vật hệ sáu phương]]