Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Taharqa”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 22:
| Mother = Abar
| Spouse= Atakhebasken, Naparaye, Takahatenamun, Tabekenamun, [..]salka ?
| Children= [[Amenirdis II]], Ushankhuru, Nesishutefnut, Nesanhuret, Yeturow, Khalese, Peltasen ?, [[
| burial = Kim tự tháp Nu.1 ([[Nuri]])
}}
Dòng 42:
* Hoàng tử '''Nesanhuret''', không rõ tước phong<ref>"[https://books.google.com.vn/books?id=39JMAgAAQBAJ&lpg=RA4-PA492&hl=vi&pg=RA4-PA492#v=onepage&q&f=false Taharqa]" trong Emmanuel Kwaku Akyeampong, Steven J. Niven (2012), ''Dictionary of African Biography'', NXB OUP USA, tr.492 {{Isbn|9780195382075}}</ref><ref name=":4">Steffen Wenig (1999), ''[https://books.google.com.vn/books?id=nIsFG9jxnN8C&lpg=PA275&hl=vi&pg=PA275#v=onepage&q&f=false Studien Zum Antiken Sudan]'', NXB Otto Harrassowitz Verlag (Đức), tr.275 {{Isbn|9783447041393}}</ref>.
* Thái tử '''Ushankhuru''', xuất hiện cùng với cha mình trên tấm bia chiến thắng của vua người [[Assyria]] [[Esarhaddon]]. Cả hai cha con được mô tả là những tù binh, đang bị trói và quỳ trước Esarhaddon<ref>{{Chú thích web|url=https://en.wikipedia.org/wiki/Victory_stele_of_Esarhaddon|tiêu đề=Victory stele of Esarhaddon}}</ref><ref>Anthony Spalinger (1974). "''Esarhaddon and Egypt: an analysis of the First Invasion of Egypt''". Orientalia 43, tr.295-326</ref>.
*
*'''[[Atlanersa]]''' (?)<ref name=":1" />.
Dòng 51:
=== Assyria xâm lược Ai Cập ===
Tuy nhiên, vận thế thay đổi, Assyria cuối cùng cũng đánh bại được Ai Cập. Năm 671 TCN, [[Esarhaddon]] chiếm được Memphis, bắt được Taharqa cùng vợ con của ông, giải về Assyria. Khi Esarhaddon quay về Assyria, ông đã cho dựng các tấm bia chiến thắng ở nhiều nơi. Taharqa lại trốn được, và đã tập trung lực lượng để nổi dậy. Esarhaddon đã chết trên đường trở lại Ai Cập, và con ông [[Ashurbanipal]], một lần nữa đánh bại Taharqa. Taharqa phải chạy về Thebes và mất tại đó, được táng tại kim tự tháp Nu.1 ([[Nuri]], [[Sudan]])<ref>{{Chú thích web|url=http://www.nubia2006.uw.edu.pl/nubia/abstract.php?abstract_nr=69&PHPSESSID=472ec4534c78263b6d4a0194e6349d8b|tiêu đề=Why did Taharqa build his tomb at Nuri ?}}</ref><ref>Dows D. Dunham (1955), [http://sfdas.com/IMG/pdf/rck_2_-_dunham_d._nuri.pdf ''The Royal Cemeteries of Kush: Nuri'' (quyển 2)], Boston, Massachusetts</ref>.
== Hình ảnh ==
<gallery>
file:Taharqa presenting god Hemen with wine E25276 mp3h9203.jpg|Taharqa và chim ưng thần Hemen ([[Bảo tàng Louvre]])
file:Sphinx of Taharqo.jpg|Tượng nhân sư Taharqo ([[Bảo tàng Anh]])
file:Egypte louvre 063 crosse.jpg|Tượng nhân sư Taharqo ([[Bảo tàng Louvre]])
file:Taharqa-queen.jpg|Taharqa và vương hậu Takahatenamun (phù điêu tại [[Gebel Barkal]])
file:Abar.jpg|Taharqa và thái hậu Abar (trái) (phù điêu tại [[Gebel Barkal]])
</gallery>
== Xem thêm ==
|