Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dận Chỉ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 35:
== Gia quyến ==
=== Đích Phúc tấn ===
* Đổng Ngạc thị (董鄂氏), con gái của Đô thống Bằng Xuân (鵬春).
 
=== Trắc Phúc tấn ===
* Điền Giai thị (田佳氏), con gái của Đoàn Đạt Lễ (敦達禮).
* Điền thị (田氏), em gái của Điền Giai thị.
* Hoàn Nhan thị (完顏氏), con gái của Thị lang La Sát (罗察) , chị ruột của Hoàn Nhan Phúc tấn (Phúc tấn của [[Dận Đề]]).
 
=== Thứ thiếp ===
* Phú Sát thị (富察氏).
* Y Nhĩ Căn Giác La thị (伊爾根覺羅氏), con gái của Cát Nhĩ Hán (葛爾漢).
* Kỳ Đức Lý thị (奇德理氏), con gái của Viên ngoại lang Tam lĩnh Tát Cáp Liêm (薩哈廉) .
* Vương thị (王氏), con gái của Tang Cách (桑格).
* Châu thị (朱氏), con gái của Châu Nãi Trình (朱鼐程).
* Lý thị (李氏), con gái của Lý Tiên Long (李先隆).
* Trần thị (陳氏), con gái của Trần Phú Vinh (陳富榮).
* Ngô thị (吳氏), con gái của Ngô Mỹ (吳美).
 
=== Con cái ===
==== Con trai ====
# Hoằng Tĩnh (弘晴; 1696 - 1701), mất sớm, mẹ là Đổng Ngạc thị.
# Nhị tử (1696), chết non, mẹ là Điền thị .
# Hoằng Thịnh (弘晟; 1698 - 1732), mẹ là Đổng Ngạc thị, được ban ''Thế tử'' (1720), sau bị tước vị (1724).
# Tứ tử (1698), chết non, mẹ là Vương thị .
# Ngũ tử (1699), chết non, mẹ là Phú Sát thị .
# Hoằng Huy (弘曦; 1702 - 1743), mẹ là Vương thị, không rõ phong vị.
# Hoằng Cảnh (弘暻; 1703 - 1777), mẹ là Điền Giai thị, ban đầu giữ tước ''Trấn quốc công'' (1728), sau phong ''Bối tử'' (1730).
# Hoằng Xiêm (弘暹; 1710 - 1771), mẹ là Lý thị, được phong ''Phó lý sự quan.''
# Cửu tử (1710 - 1711), chết non, mẹ là Châu thị.
# Hoằng Hoảng (弘晃;  1713 - 1749), mẹ là Kỳ Đức Lý thị, được phong ''Tứ đẳng Thị vệ.''
# Hoằng Dịch (弘易; 1713 - 1752), mẹ là Hoàn Nhan thị, được phong ''Tam đẳng Thị vệ.''
# Hoằng Chúc (弘矚; 1730 - 1769), mẹ là Trần thị, được phong ''Tam đẳng Thị vệ.''
 
==== Con gái ====
* Chỉ có con gái thứ 3 (1702 - 1746) là sống tới trưởng thành và kết hôn với Mục Trát Phổ (穆扎普), mẹ là Y Nhĩ Căn Giác La thị.
 
== Xem thêm ==