Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Jessica Jung”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
tên
tên, sự nghiệp
Dòng 3:
| image = Jessica on the CLEO Thailand magazine (cropped).png
| caption = Jessica vào tháng 3 năm 2018<!-- Do NOT re-add the previous image as it is low-resolution. Thanks -->
| birth_name = Jessica Sooyeon Jung <!-- Yêu cầu không thay đổi tên. Đây là tên đăng kí khai sinh chính xác tại Trang web của Tiểu bang California, Mỹ --> <ref name=r1>{{chú thích web|title=Person details for Jessica Jung, 'California, Birth Index, 1905–1995'|url=https://familysearch.org/ark:/61903/1:1:VGHX-FNS|publisher=[[FamilySearch]]|accessdate=ngày 26 tháng 2 năm 2015}}</ref>
| birth_date = {{Birth date and age|1989|4|18}}
| birth_place = [[San Francisco]], [[California]], [[Mỹ]]
| nationality = * {{USA}}
* {{KOR}}
| alias = Jung Soo-yeon
| home_town=[[JeonjuCalifornia]], {{KORUSA}}
| occupation = {{flatlist|
* [[Ca sĩ]]
Hàng 29 ⟶ 28:
}}}}
| associated_acts = {{flatlist|
*[[Girls'United GenerationTalent Agency]]
*[[Krystal Jung]]]}}
*[[SM Town]]}}
}}
|parents = Lee Jung-suk (mẹ)
Hàng 51 ⟶ 49:
| mr = Chesik'a Chŏng
}}
'''Jessica Jung'''<!-- Yêu cầu không thay đổi tên. Đây là tên đăng kí khai sinh chính xác tại Trang web của Tiểu bang California, Mỹ --> ([[Tên người Triều Tiên|Tên tiếng Hàn]]: '''Jung Soo-yeon''', [[Hangul]]: 정수연, [[Hanja]]: 鄭秀妍, [[Hán-Việt]]: Trịnh Tú Nghiên, sinh ngày [[18 tháng 4]] năm [[1989]])<ref name=r1>{{Chú thích web|tiêu đề=Person details for Jessica Jung, 'California, Birth Index, 1905–1995'|url=https://familysearch.org/ark:/61903/1:1:VGHX-FNS|nhà xuất bản=[[FamilySearch]]|ngày truy cập=ngày 26 tháng 2 năm 2015}}</ref>, được biết đến với nghệ danh '''Jessica Jung'''/ hay '''Jessica제시카''', là nữ ca sĩ, diễn viên, người mẫu, nhà thiết kế thời trang và doanh nhân người [[Mỹ]] gốc [[Hàn Quốc]], cựu thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc [[Girls' Generation]].
 
== Tiểu sử ==
Hàng 70 ⟶ 68:
[[Tập tin:Jessica Jung at Hanyang University Festival in May 2011.jpg|trái|nhỏ|275x275px|Jessica tại Hanyang University Festival tháng 5 năm 2011]]Ngoài các hoạt động chung với [[Girls' Generation|SNSD]], Jessica đã phát hành hai đĩa đơn với hai thành viên cùng nhóm là [[Seohyun]] và [[Tiffany (ca sĩ Hàn Quốc)|Tiffany]]: ''Oppa Nappa'' <ref>{{ko icon}} Kim Hyeong-wu. [http://isplus.joins.com/article/article.html?aid=1094530 소녀시대 티파니 "‘오빠나빠’ 활동 당시 성대결절 고생" (''Girls' Generation's Tiffany: "'Bad Older Brother' Activities Were Difficult on Vocal Nodules"'')]. ''[[JoongAng Ilbo]]''/''Newsen''. 16 tháng 2 năm 2009. Truy cập 26 tháng 2 năm 2010.</ref> và ''Mabinogi''<ref>{{ko icon}} [http://isplus.joins.com/article/article.html?aid=985744 소녀시대 티파니 제시카 서현 게임 주제가 신곡 발표] (''Girls' Generation's Tiffany/Jessica/Seohyun Announce Game Theme Song as New Single''). ''[[JoongAng Ilbo|IS Plus]]''/''Newsen''. 1 tháng 8 năm 2008. Truy cập 4 tháng 5 năm 2010.</ref> Jessica hợp tác với 8Eight trong ca khúc "I Love You" nằm trong album thứ hai của họ, Infinity, được phát hành vào ngày 3 tháng 3 năm 2008. Trong mini-album thứ hai của SNSD, "[[Tell Me Your Wish (Genie)]]", Jessica đã song ca với [[Onew]] của [[Shinee]] ca khúc "''One Year Later''". Ngoài ra, cô cũng hát cùng Park Myeong-su ca khúc "''Naengmyeon''" trong khuôn khổ chương trình '''Infinity Challenge''' của đài [[Munhwa Broadcasting Corporation|MBC]].<ref>{{ko icon}}[http://www.allkpop.com/2009/12/park_myung_soo_and_snsd_jessicas_naeng_myun_is_back Park Myung Soo and SNSD Jessica’s Naeng Myun is back!]. ''allkpop.com''. 22 tháng 12 năm 2009. Truy cập 23 tháng 12 năm 2009</ref>
 
Jessica góp giọng trong ca khúc "''Seoul Song''" với [[Leeteuk]], [[Kyuhyun]], [[Choi Siwon|Siwon]], [[Lee Sungmin|Sungmin]], [[Lee Donghae|Donghae]], [[Ryeowook]] của [[Super Junior]] và các thành viên khác của [[Girls' Generation|SNSD]] là [[Sooyoung]], [[Seohyun]], [[Kim Tae-yeon|Taeyeon]], và [[Sunny (ca sĩ)|Sunny]]. Ngoài ra, Jessica còn tham gia vào phim ca nhạc của [[Kim Han-Jo]] và [[Super Junior-M]]. Cô đảm nhận vai chính cùng [[Hàn Canh|Han Geng]] trong MV ca khúc "''Super Girl''" của [[Super Junior-M]] (một nhóm nhỏ chuyên hát [[Quan thoại|Tiếng Quan Thoại]] của [[Super Junior]]) phát hành vào ngày 14 tháng 9 năm 2009.<ref>{{ko icon}} [http://www.allkpop.com/2009/09/super_junior_m_releases_super_girl_mv, ''Super Junior-M Releases "Super Girl" MV''],14 tháng 9 năm 2009, Truy cập 15 tháng 9 năm 2009</ref> Jessica phát hành đĩa đơn nhạc số có tên là "Sweet Delight" vào ngày 13 tháng 10 năm 2010. Vào năm 2011, Jessica tham gia hát nhạc phim của bộ phim ''Romance Town'' với bài hát "Because Tears Are OverflowingAreOverflowing" ({{lang-ko|눈물이 넘쳐서 }}).
 
Năm 2012, Jessica hát "What To Do" (cùng [[Kim Jin-pyo]]) cho bộ phim ''Wild Romance'', "Butterfly" (cùng [[Krystal Jung|Krystal]]) cho bộ phim ''To The Beautiful You'',<ref>{{Chú thích web|url=http://www.wonderfulgeneration.net/2012/08/jessica-krystal-butterfly-audio-to-the-beautiful-you-ost.html|tiêu đề=Jessica and Krystal releases 'Butterfly', an OST of 'To the Beautiful You'|nhà xuất bản=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 10 năm 2014}}</ref> "Heart Road" cho ''The King's Dream'',<ref>{{Chú thích web|url=http://www.wonderfulgeneration.net/2012/09/aduio-snsd-jessica-heart-road-great-kings-dream-ost.html|tiêu đề=SNSD Jessica releases 'Heart Road', an OST of 'The Great King's Dream'|nhà xuất bản=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 10 năm 2014}}</ref> cũng như "My Lifestyle", nhạc hiệu quảng cáo của Hyundai.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.allkpop.com/2012/10/jessica-sings-my-lifestyle-ft-dok2-for-hyundais-pyl-younique-album|tiêu đề=Jessica sings "My Lifestyle" (ft. Dok2) for Hyundai’s ‘PYL Younique Album’|nhà xuất bản=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 10 năm 2014}}</ref> Năm 2013, cô hát "The One Like You" cho ''Dating Agency: Cyrano''.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.allkpop.com/#article/2013/07/girls-generations-jessica-lends-her-voice-for-the-ost-of-sooyoungs-starring-drama-dating-agency-cyrano|tiêu đề=Girls' Generation's Jessica lends her voice for OST of Sooyoung's starring drama 'Dating Agency: Cyrano'|nhà xuất bản=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 10 năm 2014}}</ref> Năm 2014, Jessica phát hành "Say Yes"' cho phim ''Make Your Move'' có sự tham gia của em gái cô, Krystal, và thành viên cũ của EXO, Kris.
Hàng 79 ⟶ 77:
 
Ngày 09/08/2017, Jessica ra mắt mini album thứ 3 ‘My Decade’ kỉ niệm 10 năm debut của cô ấy, bao gồm 6 bài hát và đa phần là do cô ấy viết lời bài hát. Ca khúc chủ đề ‘Summer Storm’ với MV được đăng lên kênh YouTube chính thức của Coridel cùng ngày. Album cũng đạt được nhiều thành tích và bán hơn 32,000 bản album.
 
Tháng 05/2018, Jessica ký hợp đồng với United Talent Agency. The agency sẽ đại diên cho các hoạt động của cô in tại Mỹ như âm nhạc, phim ảnh, truyền hình.
 
===Diễn xuất===
Dòng 289:
! style="background:#DDA0DD | Năm
! style="background:#DDA0DD | Tên Bài Hát
! colspan="2" style="background:#DDA0DD " | Vị trí cao nhất
! style="background:#DDA0DD | Album
|-
! | <small>KOR</small>
! | <small>USA</small>
|KOR
|USA
|-
|-
!
! <small>[[Gaon Chart|Gaon]]</small><ref name="gaon">{{Chú thích web|tiêu đề= Gaon Chart Search|url= http://www.gaonchart.co.kr/main/section/total/list.gaon|nhà xuất bản= [[Gaon Chart]]|ngôn ngữ=Triều Tiên}}</ref>
!
! <small>[[Billboard (magazine)|Billboard]] [[Korea K-Pop Hot 100|K-pop Hot 100]]</small>
|Gaon
|Billboard
|-
| align="center"| 2010
Hàng 348 ⟶ 351:
!style="background:#DDA0DD |Ngày phát hành
|-
| rowspan="23" |2016
|''Fly''
|''[https://www.youtube.com/watch?v=iZpq8FjJr2E FLY]'' 
|17 tháng 5 năm 2016
|-
|Love Me The Same
|''[https://www.youtube.com/watch?v=Q4kTwN_w4jk WONDERLAND]''
|18 tháng 5 năm 2016
|-
|''WONDERLAND''
|10 tháng 12 năm 2016
|-
|2017
|Summer Storm
|09 tháng 08 năm 2017
|}