Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trương Quốc Vinh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
sửa tên tiếng Anh -> tiếng Việt
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật
| image = Leslie_Cheung.jpg
| cỡ hình =
|parents=Trương Hoạt Hải (張活海)<br>(1910-1989)<br>Phan Ngọc Dao (潘玉瑤)<br>(1919-1998)
|name ghi chú hình = Trương Quốc Vinh <br>trong concert cá nhân World Tour 張國榮1997
| tiền nhiệm =
|birth_name=Trương Phát Tông
| kế nhiệm =
| đảng phái =
| người hôn phối =
| con cái =
| parents = Trương Hoạt Hải (張活海)<br>(1910-1989)<br>Phan Ngọc Dao (潘玉瑤)<br>(1919-1998)
| cha =
| mẹ =
| name = Trương Quốc Vinh <br> 張國榮
| tên gốc =
| birth_name = Trương Phát Tông (張發宗)
| birth_date = {{birth date|df=yes|1956|9|12}}
| birth_place = [[Kowloon]], {{flag|Hồng Kông|colonial}}
| death_date = {{death date and age|df=yes|2003|4|1|1956|9|12}}
| death_place = [[Quận Trung Tây (Hồng Kông)|Trung Tây]], {{HKG}}
| an táng =
| cư trú =
| quốc gia =
| othername = Leslie Cheung Kwok-wing, Ca Ca (哥哥)<ref>{{chú thích sách|title=Historical Dictionary of Hong Kong Cinema|author=Lisa Oldham Stokes|year=2007|page=xxvii|publisher=Scarecrow Press|isbn=978-0-8108-5520-5}}</ref><ref name="gorgor">{{chú thích web|url=http://news.xinhuanet.com/audio/2008-04/03/content_7910039.htm |title=Sina Entertainment News|date=ngày 3 tháng 4 năm 2008|agency=Xinhua News Agency|accessdate=ngày 28 tháng 3 năm 2012|language=zh}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://ent.sina.com.cn/y/p/2008-04-02/10051971439.shtml|title=Sina Entertainment News |publisher=Sina Corp|accessdate=ngày 28 tháng 3 năm 2012}}</ref>
| dân tộc =
| quốc tịch =
| nổi tiếng =
| notable works =
| home_town = [[Mai Châu, Quảng Đông]], {{CHN}}
| chiều cao = 1.75m
| cân nặng =
| tiêu đề =
| nhiệm kỳ =
| học vị =
| học vấn =
| occupation = {{flat list|
* Ca sĩ
Hàng 17 ⟶ 40:
* Nhà làm phim
}}
| năm hoạt động =
| tổ chức =
| website =
| module = {{Infobox musical artist|embed=yes
| background = solo_singer
Hàng 34 ⟶ 60:
| yearsactive = 1977–2003
}}
| chữ ký =
| cỡ chữ ký =
| awards = {{unbulleted list|'''Hong Kong Film Award for Best Actor'''|1991 ''Days of Being Wild''|'''Best Original Film Song'''|1995 ''He's a Woman, She's a Man''}}<br> {{unbulleted list|'''Best Actor'''|1994 ''Ashes of Time''}}<br>{{unbulleted list|'''Best Original Song'''|1993 ''The Bride with White Hair''}}<br>{{unbulleted list|'''Sales Award (Best-Selling Album of the Year)'''|1987 ''Summer Romance''|'''IFPI Award'''|1988 ''Leslie''|'''Golden Needle Award'''|1999|'''Silver Jubilee Award'''|2002}}<br>{{unbulleted list|'''Jade Solid Gold Best Ten Music Awards'''|'''Most Popular Male Artist'''|1988, 1989|'''Honours Award'''|1999, 2000|'''Four Channel Award (Best Album of the Year)'''|2000 ''Untitled''|'''Ultimate Song Chart Awards'''|'''Ultimate Male Artist Gold Award'''|1988, 1989|'''IFPI Award'''|1989 ''Leslie '89''|'''Golden Phoenix Awards'''|'''Special Contribution Award'''|1993 ''Farewell My Concubine''|'''Japan Film Critics Society'''|'''Best Actor'''|1994 ''Farewell My Concubine''|'''CCTV-MTV Music Honours'''|'''Asia's Biggest Superstar'''|2000|'''Chinese Pop Music Media Awards'''|'''Best Male Singer'''|2001}}
}}
Hàng 39 ⟶ 67:
'''Trương Quốc Vinh''' ([[phồn thể]]: 張國榮; [[giản thể]]: 张国荣; 12 tháng 9 năm 1956 - 1 tháng 4 năm 2003), còn được biết đến với cái tên quốc tế '''Leslie Cheung''', là nam [[diễn viên]], [[ca sĩ]], [[nhạc sĩ]] nổi tiếng của [[Hồng Kông]]. Không chỉ sở hữu một sự nghiệp âm nhạc và điện ảnh thành công rực rỡ, Trương Quốc Vinh còn được biết đến như một trong những ngôi sao được yêu thích và có ảnh hưởng nhất tại châu Á, được xem như ''"Người đi tiên phong của làng nhạc [[Cantopop]]"''<ref>[http://www.popmatters.com/film/features/030508-cheung.shtml Stephen Kelly, ''"WHY DOES IT HAVE TO BE LIKE THIS?" Leslie Cheung, 1956-2003''], 8 tháng 5 năm 2003</ref><ref name="Leslie Cheung - Lagrer Than Life">[http://www.hkvpradio.com/artists/lesliecheung Leslie Cheung - Lagrer Than Life]</ref>.
 
Năm 2003, anh [[nhảy lầu]] [[tự sát]] tại [[khách sạn]] 24 tầng [[Mandarin Oriental]] ở HongKongHong Kong, khi tuổi đời chỉ mới 46 tuổi. Người ta thấy một bức thư tuyệt mệnh của anh gửi lại, trong đó cho thấy rằng anh đã bị những áp lực tâm lý trong một thời gian dài dẫn đến tự sát. Với một sự nghiệp đang phát triển vượt trội, tin tức về cái chết của anh nhanh chóng làm chấn động đông đảo người hâm mộ trên toàn thế giới.
 
Năm 2005, anh được khán giả Hồng Kông bình chọn là ''Diễn viên được yêu thích nhất trong 100 năm lịch sử điện ảnh Trung Quốc''<ref>{{chú thích web | url = http://www.chinadaily.com.cn/english/doc/2005-05/27/content_446339.htm | tiêu đề = 'Farewell My Concubine' most appreciated in HK | author = | ngày = | ngày truy cập = 10 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>. Năm 2010, Trương Quốc Vinh là ngôi sao châu Á duy nhất có mặt trong top 5 ''"Global Music Icon"'' do [[CNN]] tổ chức bình chọn, anh đứng ở vị trí thứ ba, sau [[Michael Jackson]] và [[The Beatles]]<ref>{{chú thích web | url = http://edition.cnn.com/2010/SHOWBIZ/Music/08/24/music.icon.gallery/index.html#fbid=se721qUXK4Z&wom=false | tiêu đề = Michael Jackson: Your number one music icon | author = | ngày = | ngày truy cập = 10 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>.
Hàng 70 ⟶ 98:
Năm 1986, Trương Quốc Vinh gia nhập [[Cinepoly Records Hong Kong]] và cho phát hành album ''Summer Romance'' vào năm 1987. Album này đã giành được danh hiệu CD bán chạy nhất trong năm và Album bán chạy nhất trong năm. Thành công của ''Summer Romance'' càng đưa sự nghiệp âm nhạc của Trương Quốc Vinh lên đỉnh cao và giúp anh trở thành một trong hai thần tượng của làng Cantopop lúc bấy giờ cùng [[Đàm Vịnh Lân]]. Năm 1988, ''Im lặng là vàng'' (沉默是金) ra đời, đây là một trong những bài hát nổi tiếng nhất của Trương Quốc Vinh. ''Hot Summer'' (1988), ''Virgin Snow'' (1988), ''Leslie '89'' (''Mặt bên'', IFPI - Album Bán chạy nhất trong năm, 1989), ''Final Encounter'' (1989), và ''Salute'' (1990) là những album nổi tiếng khác mà Trương Quốc Vinh cộng tác với Cinepoly Records. ''Salute'' là album đầu tiên được làm với mục đích phi lợi nhuận bởi một ngôi sao lớn của làng nhạc Hồng Kông. Trong album này, Trương Quốc Vinh chỉ hát lại những bài hát của các ca sĩ khác. Với anh, ''Salute'' chính là cách bày tỏ lòng ngưỡng mộ của mình đối với âm nhạc. Toàn bộ số tiền thu được từ album này, Trương Quốc Vinh đã ủng hộ cho Học viện đào tạo Nghệ thuật biểu diễn Hồng Kông - sau này trở thành Quỹ học bổng Tưởng nhớ Trương Quốc Vinh khi anh mất<ref>[http://www.hkapa.edu/asp/general/general_friends_sponsors.asp Leslie Cheung Memorial Scholarship]</ref>.
 
Cùng với sự nổi tiếng của Trương Quốc Vinh và [[Đàm Vịnh Lân]], fan của cả hai ca sĩ này cũng quay sang "đối địch" lẫn nhau, sự tranh chấp "vị thế" của các fan ra sức ép nặng nề cho cả Trương Quốc Vinh và Đàm Vịnh Lân. Năm 1988, Đàm Vịnh Lân công khai rút khỏi toàn bộ các giải thưởng của làng nhạc pop. Và năm 1989, Trương Quốc Vinh tuyên bố ý định giã từ sự nghiệp âm nhạc của mình. Anh trở thành ca sĩ đầu tiên có một sêri Nhạc hội từ giã sự nghiệp tại Đại hí viện Hồng Kông, với tổng cộng 33 đêm diễn (Trương Quốc Vinh lúc này vừa được 33 tuổi). Năm 1990, Trương Quốc Vinh rời khỏi Hồng Kông trong lúc sự nghiệp đang ở đỉnh cao và nhập cảnh British Columbia - Canada. Năm 1992, Trương Quốc Vinh trở thành công dân Canada nhưng sau đó không lâu, anh lại rời Canada để quay về Hồng Kông.
 
Trong những 1986 đến 1989, Trương Quốc Vinh tham gia một số phim được xem như kinh điển của điện ảnh Hồng Kông<ref>[http://en.wikipedia.org/wiki/Hong_Kong_Film_Awards The Best 100 Chinese Motion Pictures]</ref>. ''[[Anh hùng bản sắc]]'' (1986, đạo diễn [[Ngô Vũ Sâm]]) với sự tham gia của [[Châu Nhuận Phát|Châu Nhuận Phát]], Trương Quốc Vinh, [[Địch Long]] đã trở thành bộ phim tiên phong cho thể loại "tam kiệt" của Hồng Kông trong thập niên 1980. Trong phim này, anh vào vai Tống Tử Kiệt, một cảnh sát trẻ ngay thẳng và đầy ý chí, ôm trong mình tình cảm cũng như sự oán giận với người anh trai - người mà cậu ta cho rằng đã gây ra cái chết cho cha họ. Vai diễn này giúp Trương Quốc Vinh được công chúng nhìn nhận như một diễn viên chuyên nghiệp.
 
Năm 1987, ngoài ''[[Anh hùng bản sắc II]]'', Trương Quốc Vinh tham gia ''[[Yên chi khâu]]'' (đạo diễn [[Quan Cẩm Bằng|Quan Cẩm Bằng]]) với [[Mai Diễm Phương]], ''[[Thiến nữ u hồn]]'' (đạo diễn [[Trình Tiểu Đông]]) với [[Vương Tổ Hiền]]. Hai vai diễn cảnh sát viên Tống Tử Kiệt và chàng công tử si tình Trần Chấn Bang đem về cho anh hai Đề cử nam diễn viên xuất sắc nhất của Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông và [[Liên hoan phim Kim Mã]]. Thành công của ''Anh hùng bản sắc'' và ''Thiến nữ u hồn'' còn giúp Trương Quốc Vinh được khán giả [[Nhật Bản]] và [[Hàn Quốc]] yêu mến nhiệt liệt, cũng như khởi đầu cho sự nổi tiếng của anh tại hai đất nước này. Cho đến nay, chưa có nam nghệ sĩ Hồng Kông hay Trung Quốc nào có thể đạt được ảnh hưởng tại Nhật Bản và Hàn Quốc như Trương Quốc Vinh. Nếu tính theo số lượng, người hâm mộ của anh tại Nhật Bản còn nhiều hơn ở Hồng Kông. Anh cũng là người mở đường cho âm nhạc Trung Hoa tiến vào thị trường Hàn Quốc, album đầu tiên phát hành tại Hàn Quốc của anh bán được 300.000 bản, trong khi các album của [[Thiên vương|Tứ đại thiên vương]] sau đó cũng chỉ bán được 90.000 bản. Sự nổi tiếng của Trương Quốc Vinh ở thị trường Hàn Quốc là vô cùng mạnh mẽ. Những ngôi sao Hàn Quốc ngày nay rất nhiều người chịu ảnh hưởng từ Trương Quốc Vinh.
 
===Đỉnh cao điện ảnh===
Hàng 129 ⟶ 157:
 
==Sự ra đi==
<nowiki> </nowiki>Trương Quốc Vinh đã [[tự sát]] vào ngày 1 tháng 4 năm 2003. Anh nhảy xuống từ tầng 24 của [[khách sạn Mandarin]], thuộc quận trung tâm của Hồng Kông. Di thư để lại nói rằng nguyên nhân cái chết là do suy sụp tinh thần. Trương Quốc Vinh mất khi vừa 46 tuổi.{{cquote|Depression! 多謝各位朋友,多謝麥列菲菲教授,這一年很辛苦,不能再忍受, 多謝唐先生,多謝家人,多謝肥姐. 我一生沒做壞事 為何這樣?
<sub>''(Tuyệt vọng! Cảm ơn tất cả bạn bè tôi. Cảm ơn giáo sư Felice Lieh-Mak (Bác sĩ tâm lý cuối cùng của Trương Quốc Vinh). Năm nay quá khó khăn. Tôi không thể chịu đựng thêm nữa. Cảm ơn anh Tong. Cảm ơn gia đình tôi. Cảm ơn chị Fat (Lydia Thẩm Điện Hà). Cả cuộc đời tôi chưa làm gì sai. Tại sao mọi thứ lại trở nên thế này?)''</sub>|nguồn=lá thư tuyệt mệnh của Trương Quốc Vinh}}Là một trong những nghệ sĩ được yêu thích nhất châu Á, sự ra đi của Trương Quốc Vinh đã gây một cú sốc lớn cho làng giải trí châu Á và cộng đồng người Hoa trên toàn thế giới<ref>Stephen Kelly, ""WHY DOES IT HAVE TO BE LIKE THIS?" Leslie Cheung, 1956-2003", [http://www.popmatters.com/film/features/030508-cheung.shtml], ngày 8 tháng 5 năm 2003</ref><ref>[http://www.hkvpradio.com/artists/lesliecheung/ "Leslie Cheung, Larger Than Life"]</ref><ref>[http://movies.aol.com/celebrity/leslie-cheung/12724/biography Jonathan Crow, "Leslie Cheung", AOL All Movie Guide]</ref><ref>"Leslie Cheung's Suicide" Gothamist, [http://www.gothamist.com/archives/2003/04/03/leslie_cheungs_suicide.php], April,3rd. 2003</ref><ref>[http://www.lifeinlegacy.com/2003/WIR20030405.html "Life In Legacy - Week of ngày 5 tháng 4 năm 2003"]</ref>. Những tin đồn về nguyên nhân cái chết lan ra với tốc độ chóng mặt khiến cho người thân của Trương Quốc Vinh phải nhanh chóng để anh yên nghỉ và không đưa ra bất cứ bình luận gì. Sau ngày Trương Quốc Vinh mất, người yêu lâu năm của anh, Daffy Đường Hạc Đức cho biết Trương Quốc Vinh đang bị suy sụp tinh thần và phải tìm đến các bác sĩ tâm lý gần một năm nay. Thậm chí Trương Quốc Vinh đã có ý định tự sát vào năm 2002. Về sau, người cháu gái của Trương Quốc Vinh cũng lên tiếng rằng, anh đã mắc phải bệnh nặng và trở nên suy sụp từ trước năm 2003.
 
Là một trong những nghệ sĩ được yêu thích nhất châu Á, sự ra đi của Trương Quốc Vinh đã gây một cú sốc lớn cho làng giải trí châu Á và cộng đồng người Hoa trên toàn thế giới<ref>Stephen Kelly, ""WHY DOES IT HAVE TO BE LIKE THIS?" Leslie Cheung, 1956-2003", [http://www.popmatters.com/film/features/030508-cheung.shtml], ngày 8 tháng 5 năm 2003</ref><ref>[http://www.hkvpradio.com/artists/lesliecheung/ "Leslie Cheung, Larger Than Life"]</ref><ref>[http://movies.aol.com/celebrity/leslie-cheung/12724/biography Jonathan Crow, "Leslie Cheung", AOL All Movie Guide]</ref><ref>"Leslie Cheung's Suicide" Gothamist, [http://www.gothamist.com/archives/2003/04/03/leslie_cheungs_suicide.php], April,3rd. 2003</ref><ref>[http://www.lifeinlegacy.com/2003/WIR20030405.html "Life In Legacy - Week of ngày 5 tháng 4 năm 2003"]</ref>. Những tin đồn về nguyên nhân cái chết lan ra với tốc độ chóng mặt khiến cho người thân của Trương Quốc Vinh phải nhanh chóng để anh yên nghỉ và không đưa ra bất cứ bình luận gì. Sau ngày Trương Quốc Vinh mất, người yêu lâu năm của anh, Daffy Đường Hạc Đức cho biết Trương Quốc Vinh đang bị suy sụp tinh thần và phải tìm đến các bác sĩ tâm lý gần một năm nay. Thậm chí Trương Quốc Vinh đã có ý định tự sát vào năm 2002. Về sau, người cháu gái của Trương Quốc Vinh cũng lên tiếng rằng, anh đã mắc phải bệnh nặng và trở nên suy sụp từ trước năm 2003.
 
Mặc cho những cảnh báo về dịch [[Hội chứng hô hấp cấp tính nặng|SARS]] ở Hồng Kông, hàng chục nghìn người - bao gồm giới nghệ sĩ và các fan - từ khắp nơi trên thế giới, đã đến Hồng Kông để dự lễ tưởng niệm Trương Quốc Vinh vào 7 tháng 4 năm 2003. Lễ tang của anh diễn ra vào ngày 8 tháng 4 năm 2003. Trong hơn một tháng, tin về cái chết của Trương Quốc Vinh đã chiếm hết các mặt báo ở Hồng Kông, cũng như giọng hát của anh cứ vang mãi trong không trung suốt thời gian ấy. Album cuối cùng của Trương Quốc Vinh, ''Mọi thứ theo cơn gió'' (一切隨風), được phát hành ba tháng sau cái chết của anh.
Hàng 138 ⟶ 165:
 
Không chỉ có vậy, Trương Quốc Vinh được coi như một người hùng đối với những người mắc bệnh trầm cảm, bởi trước đây ở châu Á trầm cảm gần như là một vấn đề mang tính tối kỵ không được nhắc đến. Nhờ có Trương Quốc Vinh mà cộng đồng mới dành sự quan tâm nghiêm túc hơn đến căn bệnh này.
* ''"Depression! 多謝各位朋友,多謝麥列菲菲教授,這一年很辛苦,不能再忍受, 多謝唐先生,多謝家人,多謝肥姐. 我一生沒做壞事 為何這樣?"''
* ''"Tuyệt vọng! Cảm ơn tất cả bạn bè tôi. Cảm ơn giáo sư Felice Lieh-Mak (Bác sĩ tâm lý cuối cùng của Trương Quốc Vinh). Năm nay quá khó khăn. Tôi không thể chịu đựng thêm nữa. Cảm ơn anh Tong. Cảm ơn gia đình tôi. Cảm ơn chị Fat (Lydia Shum Din-ha). Cả cuộc đời tôi chưa làm gì sai. Tại sao mọi thứ lại trở nên thế này?"''
 
Tuy Trương Quốc Vinh đã mất, nhưng những gì anh để lại trong tim người hâm mộ dường như không thể phai nhạt. Hằng nằm, cứ đến dịp sinh nhật và ngày mất của anh, Đại lộ Ngôi sao, Bảo tàng Madame Tussauds Hong Kong, khách sạn Mandarin luôn ngập đầy những đóa hoa dành cho anh, cả Hồng Kông vang lên giọng hát anh, và những người hâm mộ lại tụ họp cùng nhau - để tưởng nhớ về thần tượng của họ, Leslie Trương Quốc Vinh - ngay từ cái tên đã là một huyền thoại. Đây là điều mà chắc chắn chưa từng có một ngôi sao châu Á nào đạt được.
 
== Các phim đã đóng ==
==Thông tin thêm==
* Trong âm nhạc, Trương Quốc Vinh được gọi là "Elvis của Hồng Kông" <ref name="Leslie Cheung - Lagrer Than Life"/>. Có một sự trùng hợp là, năm [[Elvis Presley]] mất cũng là năm Trương Quốc Vinh bắt đầu sự nghiệp của mình (1977).
* Trương Quốc Vinh đứng thứ nhất trong cuộc bình chọn "Mười người đẹp nhất Hồng Kông" của Commerical Radio<ref>[http://www.asianfilm.org/leslie/AFF_press_leslie.pdf Leslie Cheung Biography]</ref>.
* Năm 1993-1994, Trương Quốc Vinh là người đàn ông duy nhất được bình chọn vào danh sách Bốn nhân vật đẹp nhất Hồng Kông ("Four Peerlessly Beautiful in Hong Kong" - "Tứ đại tuyệt sắc" của Hồng Kông), ba người còn lại là ba phụ nữ: [[Lâm Thanh Hà]], [[Lý Gia Hân]] và [[Quan Chi Lâm]]. Đến năm 2000 Hồng Kông bình tuyển lại "Tứ đại tuyệt sắc", Trương Quốc Vinh vẫn làm người đứng đầu, theo sau anh là ba người đẹp [[Lâm Thanh Hà]], [[Chu Linh Linh]] và [[Lý Gia Hân]] <ref>Hương Cảng Tuyệt Sắc [http://lesliecheung4vn.blogspot.com/2011/12/huong-cang-tuyet-sac.html], Leslie Cheung - Gió Tiếp Tục Thổi</ref>.
* Năm 2010, Trương Quốc Vinh đứng đầu bảng danh sách "19 người đàn ông đẹp nhất của điện ảnh Hong Kong" do trang web CNNGo <ref>19 most beautiful men from Hong Kong cinema [http://www.cnngo.com/hong-kong/play/hottest-men-classic-hong-kong-cinema-754404], CNNGo.com</ref>, trực thuộc [[CNN]], thực hiện.
* Trương Quốc Vinh là ngôi sao châu Á đầu tiên đại diện cho hãng [[Pepsi]].
* Ca sĩ đầu tiên có nhạc hội thứ 100 tại Đại hý viện Hồng Kông vào năm 1997.
* Được công nhận là nghệ sĩ Hồng Kông được yêu thích qua mọi thời đại ở [[Nhật Bản]] và [[Hàn Quốc]].
* Năm 2004, kênh truyền hình NHK của Nhật Bản xếp Trương Quốc Vinh trong top 50 diễn viên điện ảnh nước ngoài được yêu thích nhất tại đất nước này. Được biết, bộ phim điện ảnh Bá Vương Biệt Cơ đã từng được trình chiếu tại các rạp chiếu ở các thành phố lớn của Nhật Bản trong suốt 7 tháng trời, trong khi những bộ phim khác thông thường chỉ được chiếu trong khoảng 4-5 tuần. Đây được coi là tác phẩm điện ảnh quan trọng nhất của châu Á ở Nhật Bản.
* Trương Quốc Vinh từng tạo nên một hiện tượng quảng cáo kỷ lục ở Hàn Quốc khi hãng chocolate To You sau khi tung ra đoạn quảng cáo có sự xuất hiện của anh đã ngay lập tức tăng 300% doanh số. Trường hợp chưa từng có này được đưa vào nhiều sách dạy và nghiên cứu về quảng cáo và Marketing tại Hàn Quốc.
* Diễn viên Hồng Kông đầu tiên được mời vào một bộ phim của Trung Quốc đại lục, ''[[Bá Vương biệt cơ|Bá vương biệt cơ]]'' (1993). Và đây cũng là bộ phim Trung Quốc đầu tiên và cho đến nay vẫn là duy nhất giành được giải Cành Cọ Vàng. Vào năm 2005, bộ phim này cũng được bầu là Phim Trung Quốc được yêu thích nhất mọi thời đại.
* Câu thoại của nhân vật Húc Tử do Trương Quốc Vinh thủ diễn trong tác phẩm A Phi Chính Truyện: "Tôi từng nghe về một loài chim không chân. Loài chim ấy cứ bay mãi, bay mãi. Khi mỏi mệt, nó nương nhờ cơn gió. Nó chỉ đáp xuống một lần duy nhất trong đời, đó là khi nó chết." được Hiệp Hội Điện ảnh Hong Kong chọn là câu thoại kinh điển nhất trong lịch sử điện ảnh Hoa ngữ.
* Trong 10 phim đứng đầu danh sách 100 phim Trung Quốc được yêu thích nhất do khán giả Hồng Kông bình chọn, có 5 phim của Trương Quốc Vinh, và trong top 5, có 4 phim anh là diễn viên chính (#1 - ''[[Bá Vương biệt cơ|Bá vương biệt cơ]]'', #2 - ''[[A Phi chính truyện]]'', #3 - ''[[Anh hùng bản sắc]]'', #5 - ''[[Xuân quang xạ tiết]]'', #6 - ''[[Yên chi khâu]]'')<ref>'Farewell My Concubine' most appreciated in HK
[http://www.chinadaily.com.cn/english/doc/2005-05/27/content_446339.htm], China Daily</ref>
* Thành viên ban giám khảo tại [[Liên hoan phim quốc tế Tokyo]] năm 1993 và [[Liên hoan phim quốc tế Berlin]] năm 1998.
* Ca khúc "Monica" của Trương Quốc Vinh được tôn là "Ca khúc của thế kỷ" tại Hồng Kông.
* Năm 2006, cuộc bầu chọn album âm nhạc được yêu thích nhất tại Hong Kong được hãng đĩa Universal tổ chức với kết quả 2 album Summer Romance (1987) và Hot summer (1988) của Trương Quốc Vinh xếp ở 2 vị trí cao nhất. Thậm chí, số lượt bình chọn cho Trương Quốc Vinh bỏ xa những ngôi sao còn lại được đề cử trong danh sách.
* Năm 2009, Đài Phát Thanh Hong Kong (Radio Television Hong Kong), kênh phát thanh của chính phủ Hong Kong đã tổ chức một cuộc khảo sát về những lý do khiến Hong Kong trở thành điểm đến được yêu thích, và kết quả cho thấy lý do đứng đầu tiên chính là sức hút của Trương Quốc Vinh.
* Được đài CCTV-MTV tại Bắc Kinh-Trung Quốc gọi là "Asian Biggest Superstar"<ref>Cheung Tops Asia's CCTV-MTV Honors [http://www.allbusiness.com/retail-trade/miscellaneous-retail-retail-stores-not/4392792-1.html], AllBusiness.com, Inc.</ref>.
* Được bầu chọn vào danh sách "10 nghệ sĩ hấp hẫn nhất thiên niên kỷ" ở Hồng Kông.
* Được bình chọn vào top 5 "Biểu tượng âm nhạc toàn cầu" của CNN, gồm có: [[Michael Jackson]], [[The Beatles]], Leslie Cheung (Trương Quốc Vinh), [[Bob Marley]] và [[Elvis Presley]] <ref>Top 5 Global Music Icon [http://edition.cnn.com/2010/SHOWBIZ/Music/08/24/music.icon.gallery/index.html#fbid=te8l4G_YFtf&wom=false], CNN.com</ref>
* Lọt vào danh sách "25 diễn viên châu Á xuất sắc nhất mọi thời đại" do CNN bầu chọn.<ref>Asia's 25 Greatest Actors of All Time [http://www.cnngo.com/explorations/none/asias-25-greatest-actors-all-time-223697], CNN.com</ref>
* Nằm trong danh sách "10 biểu tượng văn hoá Trung Hoa của thế kỷ XX" <ref>WHAT THEY ARE SAYING [http://www.chinadaily.com.cn/en/doc/2003-07/17/content_245794.htm], China Daily</ref> bên cạnh những tên tuổi như [[Lỗ Tấn]], [[Kim Dung]], [[Mai Lan Phương]]...
* Được bầu chọn là "Nam diễn viên Trung Quốc được yêu thích nhất trong vòng 100 năm", trong cuộc bình chọn do Henderson Land Development Co. Ltd, Hong Kong Ferry Co. Ltd, HKFAA và UA Cinemas tổ chức nhân Kỷ niệm 100 năm nền điện ảnh Trung Quốc (2005)<ref>'Farewell My Concubine' most appreciated in HK [http://www.chinadaily.com.cn/english/doc/2005-05/27/content_446339.htm], China Daily</ref>
* Sau khi Trương Quốc Vinh mất, hội Red Mission và Leslie Legacy Association được thành lập với nhiều chi nhánh ở các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc... Hai tổ chức này luôn có các hoạt động thường niên để tưởng nhớ Trương Quốc Vinh.
* Bức tượng sáp của Trương Quốc Vinh tại Bảo tàng Madame Tussauds Hong Kong được ra mắt vào ngày 31 tháng 3 năm 2004 - kỷ niệm một năm ngày mất của anh. Bức tượng này không được đặt ở phòng "Biểu tượng âm nhạc" lẫn "Sự quyến rũ của Hồng Kông", mà là ở phòng "Các nhân vật lịch sử và Anh hùng dân tộc" (Trương Quốc Vinh là ca sĩ - diễn viên duy nhất có tượng đặt ở phòng này) <ref>[http://english.peopledaily.com.cn/200404/01/eng20040401_139165.shtml HK's Madame Tussauds Unveils Wax Figure of Leslie Cheung]</ref>. Bức tượng sáp được làm theo hình mẫu của nhân vật Trình Điệp Y trong ''[[Bá Vương biệt cơ|Bá Vương Biệt Cơ]]''. Người kéo màn giới thiệu bức tượng là Đường Hạc Đức. Trong buổi trưng bày ra mắt Madame Tussauds Shanghai, bức tượng của Trương Quốc Vinh cũng nhận được nhiều sự quan tâm nhất so với gần 70 bức tượng còn lại.
* Trong một bài nghiên cứu về Vấn đề tự sát tại Hồng Kông, trường hợp của Trương Quốc Vinh được đề cập đến như một sự kiện có thể đã gây ảnh hưởng tiêu cực lên tâm lý công dân Hồng Kông. Theo thống kê, trong tháng 4 năm 2003, có 134 vụ tự sát tại Hồng Kông (dân số lúc bấy giờ là 6,9 triệu người), trong đó có 13 người đề cập thẳng tên Trương Quốc Vinh trong di thư của họ <ref>P. Yip, K. Fu, K. Yang, B. Ip, C. Chan, E. Chen, D. Lee, F. Law, K. Hawton, "The effects of a celebrity suicide on suicide rates in Hong Kong." Journal of Affective Disorders, Volume 93, Issue 1-3, Pages 245-252.
[http://www.sciencedirect.com/science?_ob=MImg&_imagekey=B6T2X-4JXRWY7-1-7&_cdi=4930&_user=409620&_orig=search&_coverDate=07%2F31%2F2006&_sk=999069998&view=c&wchp=dGLbVtb-zSkWz&md5=ed4a8c6a3814ea94eb01f8ff33e40d25&ie=/sdarticle.pdf]</ref>.
* Nhiều fan trên thế giới đã tưởng nhớ Trương Quốc Vinh bằng cách ủng hộ các băng ghế cho công viên ở nơi họ sinh sống. Như công viên Hibiya ở Tokyo, công viên Stanley ở Vancouver... đều có các băng ghế có ghi lời nhắn từ các fan dành cho Trương Quốc Vinh.
* Có một số bài hát viết về Trương Quốc Vinh, và ca khúc được các fan của anh yêu mến nhất là "Ca Ca" - sáng tác và trình bày bởi Lum Hon Yeung <ref>哥哥 Gor Gor - Memorial Song 2003 [http://www.youtube.com/watch?v=3t9narDxfMU], Youtube</ref>.
 
== Phim và CD ==
===Phim đã đóng===
{| class="wikitable"
|+
Hàng 359 ⟶ 352:
|}
 
===Các album chính đã phát hành===
{| class="wikitable"
|+
Hàng 465 ⟶ 458:
 
===Giải thưởng điện ảnh===
 
* ''Hong Kong Film Awards'': Kỉ niệm bạc - Nam diễn viên xuất sắc nhất (2006)
* ''NHKHong JapanKong Film Awards'': TopKỉ 10niệm diễnbạc viên- đượcNam yêudiễn thíchviên nhấtxuất châusắc Ánhất (2006)
* ''HongNHK Kong Film AwardsJapan'': NamTop 10 diễn viên Trung Quốc được yêu thích nhất trong vòng 100châu nămÁ (20052006)
* ''Hong Kong Film Awards'': GiảiNam Vinhdiễn quangviên VĩnhTrung hằngQuốc chođược Nghệyêu thuậtthích diễnnhất trong vòng 100 xuấtnăm (20042005)
* ''NikkeiHong EntertainmentKong JapanFilm Awards'': TopGiải 10Vinh namquang diễnVĩnh viênhằng xuấtcho sắcNghệ nhấtthuật châudiễn Áxuất (2004)
* ''MingNikkei PaoEntertainment Weekly Performing Arts AwardsJapan'': NamTop 10 nam diễn viên nổixuất bậtsắc nhất vớichâu ''[[Dị độ không gian]]''Á (20022004)
*''Ming Pao Weekly Performing Arts Awards'': Nam diễn viên nổi bật nhất với ''[[Dị độ không gian]]'' (2002)
* ''Taiwan Golden Horse Awards, Udn, Phoenix TV, và World Journal'': Top 10 ngôi sao điện ảnh Trung Hoa được yêu thích nhất thế giới (1996)
*''Taiwan Golden Horse Awards, Udn, Phoenix TV, và World Journal'': Top 10 ngôi sao điện ảnh Trung Hoa được yêu thích nhất thế giới (1996)
* ''Hong Kong Film Critics Society Awards'': Nam diễn viên xuất sắc nhất với ''[[Đông Tà Tây Độc]]'' (1995)
* ''Hong Kong Film Critics Society Awards'': NhạcNam phimdiễn viên xuất sắc nhất với ''Chase[[Đông Tà Tây Độc]]'' (1995)
*''Hong Kong Film Awards'': Nhạc phim xuất sắc nhất với ''Chase'' (1995)
*''Japanese Film Critics Society'': Nam diễn viên xuất sắc nhất với ''[[Bá Vương biệt cơ|Bá vương biệt cơ]]'' (1994)
* ''Taiwan Golden Horse Awards'': Nhạc phim xuất sắc nhất cho ''[[Bạch phát ma nữ]]'' (1993)
* ''Chinese Performance Art Association'': Giải Thành tựu đặc biệt với ''[[Bá Vương biệt cơ|Bá vương biệt cơ]]'' (1993)
* ''Hong Kong Film Awards'': Nam diễn viên xuất sắc nhất với ''[[A Phi chính truyện]]'' (1991)
 
=== Đề cử ===
 
* ''Hong Kong Film Awards'': Nam diễn viên xuất sắc nhất với ''[[Dị độ không gian]]'' (2003)
* ''TaiwanHong GoldenKong HorseFilm Awards'': Nam diễn viên xuất sắc nhất với ''[[Dị độ không gian]]'' (20022003)
* ''Taiwan Golden Horse Awards'': Nam diễn viên xuất sắc nhất với ''[[ThươngDị độ không vươnggian]]'' (20012002)
* ''HongTaiwan KongGolden FilmHorse Awards'': Nam diễn viên xuất sắc nhất với ''[[Xuân quang xạThương tiếtvương]]'' (19982001)
* ''TaiwanHong GoldenKong HorseFilm Awards'': Nam diễn viên xuất sắc nhất với ''[[Xuân quang xạ tiết]]'' (19971998)
* ''HongTaiwan KongGolden FilmHorse Awards'': Nam diễn viên xuất sắc nhất với ''[[SắcXuân tìnhquang namxạ nữtiết]]'' (1997)
* ''Hong Kong Film Awards'': NhạcNam diễn phimviên xuất sắc nhất chovới ''A[[Sắc Mantình ofnam Intentionnữ]]'' (1997)
* ''TaiwanHong GoldenKong HorseFilm Awards'': NamNhạc diễn viênphim xuất sắc nhất vớicho ''[[PhongA Man of nguyệt]]Intention'' (19961997)
* ''Taiwan Golden Horse Awards'': NhạcNam phimdiễn viên xuất sắc nhất chovới ''Take it for[[Phong Grantednguyệt]]'' (1996)
* ''Taiwan Golden Horse Awards'': Nhạc phim xuất sắc nhất cho ''ATake Manit offor IntentionGranted'' (1996)
* ''HongTaiwan KongGolden FilmHorse Awards'': Nhạc phim xuất sắc nhất cho ''TheA Man Phantomof SingerIntention'' (1996)
* ''TaiwanHong GoldenKong HorseFilm Awards'': Nhạc phim xuất sắc nhất cho ''The Phantom Singer'' (19951996)
* ''HongTaiwan KongGolden FilmHorse Awards'': NamNhạc diễn viênphim xuất sắc nhất vớicho ''[[Kim chiThe ngọcPhantom diệp]]Singer'' (1995)
* ''Hong Kong Film Awards'': NhạcNam diễn phimviên xuất sắc nhất chovới ''[[BạchKim phátchi mangọc nữdiệp]]'' (19941995)
* ''AsiaHong PacificKong Film FestivalAwards'': Nam diễnNhạc viênphim xuất sắc nhất vớicho ''[[ABạch Phiphát chínhma truyệnnữ]]'' (19911994)
* ''HongAsia KongPacific Film AwardsFestival'': Nam diễn viên xuất sắc nhất với ''[[YênA Phi chichính khâutruyện]]'' (19891991)
* ''TaiwanHong GoldenKong HorseFilm Awards'': Nam diễn viên xuất sắc nhất với ''[[Yên chi khâu]]'' (1989)
* ''HongTaiwan KongGolden FilmHorse Awards'': NhạcNam phimdiễn viên xuất sắc nhất chovới ''[[Thiến nữYên uchi hồnkhâu]]'' (19881989)
* ''Hong Kong Film Awards'': NamNhạc diễn viênphim xuất sắc nhất cho ''[[AnhThiến hùngnữ bản sắcu IIhồn]]'' (1988)
* ''Hong Kong Film Awards'': Nam diễn viên xuất sắc nhất vớicho ''[[LiệtAnh hỏahùng thanhbản sắc xuânII]]'' (19831988)
* ''Hong Kong Film Awards'': Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất với ''[[ThấtLiệt hỏa nghiệpthanh sinhxuân]]'' (19821983)
*''Hong Kong Film Awards'': Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất với ''[[Thất nghiệp sinh]]'' (1982)
 
=== Giải thưởng âm nhạc ===
 
* ''IFPI'': Album bán chạy nhất trong năm ''The Most Popular'' (2009)
*''IFPI'': Album bán chạy nhất trong năm ''The Most Popular'' (2009)
* ''Chinese Pop Music Media Awards'': Giải Thành tựu Trọn đời (2003)
*''Chinese Pop Music Media Awards'': Giải Thành tựu Trọn đời (2003)
*''Chinese Pop Music Media Awards'': Top 10 bài hát xuất sắc nhất với ''Gần như vậy xa đến thế'' (2003)
* ''CASH'': Giải Bài hát yêu thích trọn đời tôi với ''Tôi'' (2003)
* ''CASH Golden Sail Music Awards'': Tác phẩm Hòa trộn nhất với ''Gần như vậy xa đến thế'' (2003)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Kỷ niệm Bạc - Giải thưởng Ưu tú (2002)
* ''Chinese Pop Music Media Awards'': Nam ca sĩ xuất sắc nhất (2002)
* ''Chinese Pop Music Media Awards'': Nhạc hội xuất sắc nhất với ''[[Passion Tour]]'' (2001)
* ''Chinese Pop Music Media Awards'': Top 10 bài hát tiếng Hoa với ''Chuồn chuồn ngang qua'' (2001)
* ''"Sprite My Choice" China Original Music Pop Chart Awards'': Giải Ca khúc vàng với ''Fever'' (2001)
* ''"Sprite My Choice" China Original Music Pop Chart Awards'': Giải Thành tựu nổi bật của Thiên niên kỷ (2001)
* ''The Big Four Joint Music Excellence Awards'': Album xuất sắc nhất với ''Untitled'' (2000)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Giải Thành tựu Âm nhạc (2000)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Top 10 bài hát vàng với ''Đại nhiệt'' (2000)
* ''Ming Pao Weekly'': Giải Thành tựu quan trọng với ''[[Passion Tour]]'' (2000)
* ''Ming Pao Weekly'': Nam ca sĩ xuất sắc nhất với ''Chuồn chuồn ngang qua'' (2000)
* ''RTHK'': Bài hát được yêu thích mọi thời đại của thế kỷ XX với ''Monica'' (1999)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Giải thưởng Danh dự (1999)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Giải thưởng Kim Đỉnh (1999)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Top 10 ca khúc vàng với ''Tay trái tay phải'' (1999)
* ''CRHK Ultimate Song Chart Awards'': Top 10 album với ''Cùng em đếm ngược'' (1999)
* ''CRHK Ultimate Song Chart Awards'': Ca khúc xuất sắc nhất với ''Tay trái tay phải'' (1999)
* ''Metro Radio Hit Music Awards'': Ca khúc xuất sắc nhất với ''Tay trái tay phải'' (1999)
* ''Metro Radio Hit Music Awards'': Top 10 ca khúc được yêu thích nhất với ''Tay trái tay phải'' (1999)
* ''IFPI'': Album bán chạy nhất trong năm với ''Sủng ái'' (1995)
* ''CRHK Ultimate Song Chart Awards'': Giải IFPI cho album ''Leslie'' (1989)
* ''CRHK Ultimate Song Chart Awards'': Nam ca sĩ được yêu thích nhất (1989)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Nam ca sĩ được yêu thích nhất (1989)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': 10 ca khúc xuất sắc nhất với ''Bắt đầu từ không'' (1989)
* ''CRHK Ultimate Song Chart Awards'': Nam ca sĩ được yêu thích nhất (1988)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Nam ca sĩ được yêu thích nhất (1988)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': 10 ca khúc xuất sắc nhất với ''Im lặng là vàng'' (1988)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': 10 ca khúc xuất sắc nhất với ''Up Close'' (1988)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Giải thưởng IFPI (1988)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Top 10 ca khúc vàng tiếng Hoa với ''Không cần quá nhiều'' (1988)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Top 10 ca khúc vàng tiếng Hoa với ''Im lặng là vàng'' (1988)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Bài hát Vàng với ''Vô tâm thuỵ miên'' (1987)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Top 10 bài hát xuất sắc nhất với ''Vô tâm thuỵ miên'' (1987)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Album bán chạy nhất trong năm với ''Summer Romance'' (1987)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': CD xuất sắc nhất với ''Summer Romance'' (1987)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Top 10 ca khúc vàng tiếng Hoa với ''Vô tâm thuỵ miên'' (1987)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Bài hát Vàng với ''Có ai đồng thanh'' (1986)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Top 10 bài hát xuất sắc nhất với ''Có ai đồng thanh'' (1986)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Top 10 bài hát xuất sắc nhất với ''Đương niên tình'' (1986)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Top 10 ca khúc vàng tiếng Hoa với ''Đương niên tình'' (1986)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Top 10 bài hát xuất sắc nhất với ''Ngọn gió tự do'' (1985)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Top 10 ca khúc vàng tiếng Hoa với ''Ngọn gió tự do'' (1985)
* ''TVB Jade Solid Gold Best Ten Awards'': Top 10 bài hát được yêu thích nhất với ''Monica'' (1984)
* ''RTHK Top Ten Chinese Gold Songs Awards'': Top 10 ca khúc vàng tiếng Hoa với ''Monica'' (1984)
* ''Overseas Chinese Daily News'': Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất (1977)
* ''ATV Asian Music Contest'': Giải nhì với ''American Pie'' (1977)
 
===Giải thưởng khác và các Bình chọn tiêu biểu===
 
* ''CNNGo'': Top 5 biểu tượng âm nhạc toàn cầu (2010)
* ''CNNGo'': Top 25 diễn viên châu5 Ábiểu xuấttượng sắcâm nhấtnhạc mọitoàn thờicầu (2010)
* ''CNNGo'': Top 19 nam25 diễn viên đẹpchâu nhấtÁ điệnxuất ảnhsắc Hong Kongnhất (Hạngmọi #1)thời (2010)
*''CNNGo'': Top 19 nam diễn viên đẹp nhất điện ảnh Hong Kong (Hạng #1) (2010)
* ''Sohu China Remembering My 1997'': Nhân vật nổi bật nhất (2007)
* ''SinaSohu China Remembering My 1997'': Ngôi saoNhân đượcvật tưởngnổi nhớbật nhất (2007)
* ''ELLESina China'': TopNgôi 10sao ngườiđược đàntưởng ông quyến rũnhớ nhất Trung Quốc (20062007)
* ''RTHKELLE'': NamTop diễn10 viênngười đượcđàn yêuông thíchquyến rũ nhất giai đoạn thập niên 80 -Trung nayQuốc (20052006)
*''RTHK'': Nam diễn viên được yêu thích nhất giai đoạn thập niên 80 - nay (2005)
* ''City of Smile Hong Kong'': Top 10 nhân vật nổi tiếng có nụ cười đẹp nhất (Hạng #1) (2003)
* ''SinaCity Chinaof Smile Hong Kong'': Top 10 Biểunhân vật nổi tiếng tượng Vănnụ hóacười củađẹp Thếnhất kỷ(Hạng XX#1) (2003)
* ''RTHKSina China'': Top 10 nhân vật nổi tiếngBiểu hấptượng dẫnVăn nhấthóa của thiênThế niênkỷ kỉXX (20012003)
* ''CCTV-MTV Music Awards RTHK'': GiảiTop "Nghệ10 nhân lớnvật nổi tiếng hấp dẫn nhất của châuthiên niên Á"kỉ (20002001)
* ''StandardCCTV-MTV CharteredMusic HongAwards Kong'': Giải "TàiNghệ sĩ lớn nhất Năngcủa Bạchchâu kimÁ" (2000)
*''Standard Chartered Hong Kong'': Giải "Tài Năng Bạch kim" (2000)
* ''CRHK'': Top 10 nghệ sĩ có hình ảnh lành mạnh (1991)
* ''RTHKCRHK'': Top 10 nhân vật nổi tiếng hấpnghệ dẫn nhất củahình thậpảnh niênlành 80mạnh (19901991)
* ''Korea TelecomRTHK'': Top 10 nhân vật nổi tiếng đượchấp yêu thíchdẫn nhất của thập niên 80 (19891990)
* ''CRHKKorea Telecom'': Top 10 ngườinhân đẹpvật nhấtnổi (Hạngtiếng #1)được yêu thích nhất (1989)
*''CRHK'': Top 10 người đẹp nhất (Hạng #1) (1989)
*''Radio Television Hong Kong'': Top 10 nhân vật nổi tiếng hấp dẫn nhất (1987)
* ''Overseas Chinese Daily News'': Top 10 nghệ sĩ được yêu thích nhất (1984)
 
==Thông tin thêm==
* Trong âm nhạc, Trương Quốc Vinh được gọi là "Elvis của Hồng Kông" <ref name="Leslie Cheung - Lagrer Than Life"/>. Có một sự trùng hợp là, năm [[Elvis Presley]] mất cũng là năm Trương Quốc Vinh bắt đầu sự nghiệp của mình (1977).
* Trương Quốc Vinh đứng thứ nhất trong cuộc bình chọn "Mười người đẹp nhất Hồng Kông" của Commerical Radio<ref>[http://www.asianfilm.org/leslie/AFF_press_leslie.pdf Leslie Cheung Biography]</ref>.
* Năm 1993-1994, Trương Quốc Vinh là người đàn ông duy nhất được bình chọn vào danh sách Bốn nhân vật đẹp nhất Hồng Kông ("Four Peerlessly Beautiful in Hong Kong" - "Tứ đại tuyệt sắc" của Hồng Kông), ba người còn lại là ba phụ nữ: [[Lâm Thanh Hà]], [[Lý Gia Hân]] và [[Quan Chi Lâm]]. Đến năm 2000 Hồng Kông bình tuyển lại "Tứ đại tuyệt sắc", Trương Quốc Vinh vẫn làm người đứng đầu, theo sau anh là ba người đẹp [[Lâm Thanh Hà]], [[Chu Linh Linh]] và [[Lý Gia Hân]] <ref>Hương Cảng Tuyệt Sắc [http://lesliecheung4vn.blogspot.com/2011/12/huong-cang-tuyet-sac.html], Leslie Cheung - Gió Tiếp Tục Thổi</ref>.
* Năm 2010, Trương Quốc Vinh đứng đầu bảng danh sách "19 người đàn ông đẹp nhất của điện ảnh Hong Kong" do trang web CNNGo <ref>19 most beautiful men from Hong Kong cinema [http://www.cnngo.com/hong-kong/play/hottest-men-classic-hong-kong-cinema-754404], CNNGo.com</ref>, trực thuộc [[CNN]], thực hiện.
* Trương Quốc Vinh là ngôi sao châu Á đầu tiên đại diện cho hãng [[Pepsi]].
* Ca sĩ đầu tiên có nhạc hội thứ 100 tại Đại hý viện Hồng Kông vào năm 1997.
* Được công nhận là nghệ sĩ Hồng Kông được yêu thích qua mọi thời đại ở [[Nhật Bản]] và [[Hàn Quốc]].
* Năm 2004, kênh truyền hình NHK của Nhật Bản xếp Trương Quốc Vinh trong top 50 diễn viên điện ảnh nước ngoài được yêu thích nhất tại đất nước này. Được biết, bộ phim điện ảnh Bá Vương Biệt Cơ đã từng được trình chiếu tại các rạp chiếu ở các thành phố lớn của Nhật Bản trong suốt 7 tháng trời, trong khi những bộ phim khác thông thường chỉ được chiếu trong khoảng 4-5 tuần. Đây được coi là tác phẩm điện ảnh quan trọng nhất của châu Á ở Nhật Bản.
* Trương Quốc Vinh từng tạo nên một hiện tượng quảng cáo kỷ lục ở Hàn Quốc khi hãng chocolate To You sau khi tung ra đoạn quảng cáo có sự xuất hiện của anh đã ngay lập tức tăng 300% doanh số. Trường hợp chưa từng có này được đưa vào nhiều sách dạy và nghiên cứu về quảng cáo và Marketing tại Hàn Quốc.
* Diễn viên Hồng Kông đầu tiên được mời vào một bộ phim của Trung Quốc đại lục, ''[[Bá Vương biệt cơ|Bá vương biệt cơ]]'' (1993). Và đây cũng là bộ phim Trung Quốc đầu tiên và cho đến nay vẫn là duy nhất giành được giải Cành Cọ Vàng. Vào năm 2005, bộ phim này cũng được bầu là Phim Trung Quốc được yêu thích nhất mọi thời đại.
* Câu thoại của nhân vật Húc Tử do Trương Quốc Vinh thủ diễn trong tác phẩm A Phi Chính Truyện: "Tôi từng nghe về một loài chim không chân. Loài chim ấy cứ bay mãi, bay mãi. Khi mỏi mệt, nó nương nhờ cơn gió. Nó chỉ đáp xuống một lần duy nhất trong đời, đó là khi nó chết." được Hiệp Hội Điện ảnh Hong Kong chọn là câu thoại kinh điển nhất trong lịch sử điện ảnh Hoa ngữ.
* Trong 10 phim đứng đầu danh sách 100 phim Trung Quốc được yêu thích nhất do khán giả Hồng Kông bình chọn, có 5 phim của Trương Quốc Vinh, và trong top 5, có 4 phim anh là diễn viên chính (#1 - ''[[Bá Vương biệt cơ|Bá vương biệt cơ]]'', #2 - ''[[A Phi chính truyện]]'', #3 - ''[[Anh hùng bản sắc]]'', #5 - ''[[Xuân quang xạ tiết]]'', #6 - ''[[Yên chi khâu]]'')<ref>'Farewell My Concubine' most appreciated in HK
[http://www.chinadaily.com.cn/english/doc/2005-05/27/content_446339.htm], China Daily</ref>
* Thành viên ban giám khảo tại [[Liên hoan phim quốc tế Tokyo]] năm 1993 và [[Liên hoan phim quốc tế Berlin]] năm 1998.
* Ca khúc "Monica" của Trương Quốc Vinh được tôn là "Ca khúc của thế kỷ" tại Hồng Kông.
* Năm 2006, cuộc bầu chọn album âm nhạc được yêu thích nhất tại Hong Kong được hãng đĩa Universal tổ chức với kết quả 2 album ''Summer Romance'' (1987) và ''Hot summer'' (1988) của Trương Quốc Vinh xếp ở 2 vị trí cao nhất. Thậm chí, số lượt bình chọn cho Trương Quốc Vinh bỏ xa những ngôi sao còn lại được đề cử trong danh sách.
* Năm 2009, Đài Phát Thanh Hong Kong (Radio Television Hong Kong), kênh phát thanh của chính phủ Hong Kong đã tổ chức một cuộc khảo sát về những lý do khiến Hong Kong trở thành điểm đến được yêu thích, và kết quả cho thấy lý do đứng đầu tiên chính là sức hút của Trương Quốc Vinh.
* Được đài CCTV-MTV tại Bắc Kinh - Trung Quốc gọi là "Asian Biggest Superstar"<ref>Cheung Tops Asia's CCTV-MTV Honors [http://www.allbusiness.com/retail-trade/miscellaneous-retail-retail-stores-not/4392792-1.html], AllBusiness.com, Inc.</ref>.
* Được bầu chọn vào danh sách "10 nghệ sĩ hấp dẫn nhất thiên niên kỷ" ở Hồng Kông.
* Được bình chọn vào top 5 "Biểu tượng âm nhạc toàn cầu" của CNN, gồm có: [[Michael Jackson]], [[The Beatles]], Leslie Cheung (Trương Quốc Vinh), [[Bob Marley]] và [[Elvis Presley]] <ref>Top 5 Global Music Icon [http://edition.cnn.com/2010/SHOWBIZ/Music/08/24/music.icon.gallery/index.html#fbid=te8l4G_YFtf&wom=false], CNN.com</ref>
* Lọt vào danh sách "25 diễn viên châu Á xuất sắc nhất mọi thời đại" do CNN bầu chọn.<ref>Asia's 25 Greatest Actors of All Time [http://www.cnngo.com/explorations/none/asias-25-greatest-actors-all-time-223697], CNN.com</ref>
* Nằm trong danh sách "10 biểu tượng văn hoá Trung Hoa của thế kỷ XX" <ref>WHAT THEY ARE SAYING [http://www.chinadaily.com.cn/en/doc/2003-07/17/content_245794.htm], China Daily</ref> bên cạnh những tên tuổi như [[Lỗ Tấn]], [[Kim Dung]], [[Mai Lan Phương]],...
* Được bầu chọn là "Nam diễn viên Trung Quốc được yêu thích nhất trong vòng 100 năm", trong cuộc bình chọn do Henderson Land Development Co. Ltd, Hong Kong Ferry Co. Ltd, HKFAA và UA Cinemas tổ chức nhân Kỷ niệm 100 năm nền điện ảnh Trung Quốc (2005)<ref>'Farewell My Concubine' most appreciated in HK [http://www.chinadaily.com.cn/english/doc/2005-05/27/content_446339.htm], China Daily</ref>
* Sau khi Trương Quốc Vinh mất, hội Red Mission và Leslie Legacy Association được thành lập với nhiều chi nhánh ở các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,... Hai tổ chức này luôn có các hoạt động thường niên để tưởng nhớ Trương Quốc Vinh.
* Bức tượng sáp của Trương Quốc Vinh tại Bảo tàng Madame Tussauds Hong Kong được ra mắt vào ngày 31 tháng 3 năm 2004 - kỷ niệm một năm ngày mất của anh. Bức tượng này không được đặt ở phòng "Biểu tượng âm nhạc" lẫn "Sự quyến rũ của Hồng Kông", mà là ở phòng "Các nhân vật lịch sử và Anh hùng dân tộc" (Trương Quốc Vinh là ca sĩ - diễn viên duy nhất có tượng đặt ở phòng này) <ref>[http://english.peopledaily.com.cn/200404/01/eng20040401_139165.shtml HK's Madame Tussauds Unveils Wax Figure of Leslie Cheung]</ref>. Bức tượng sáp được làm theo hình mẫu của nhân vật Trình Điệp Y trong ''[[Bá Vương biệt cơ|Bá Vương Biệt Cơ]]''. Người kéo màn giới thiệu bức tượng là Đường Hạc Đức. Trong buổi trưng bày ra mắt Madame Tussauds Shanghai, bức tượng của Trương Quốc Vinh cũng nhận được nhiều sự quan tâm nhất so với gần 70 bức tượng còn lại.
* Trong một bài nghiên cứu về Vấn đề tự sát tại Hồng Kông, trường hợp của Trương Quốc Vinh được đề cập đến như một sự kiện có thể đã gây ảnh hưởng tiêu cực lên tâm lý công dân Hồng Kông. Theo thống kê, trong tháng 4 năm 2003, có 134 vụ tự sát tại Hồng Kông (dân số lúc bấy giờ là 6,9 triệu người), trong đó có 13 người đề cập thẳng tên Trương Quốc Vinh trong di thư của họ <ref>P. Yip, K. Fu, K. Yang, B. Ip, C. Chan, E. Chen, D. Lee, F. Law, K. Hawton, "The effects of a celebrity suicide on suicide rates in Hong Kong." Journal of Affective Disorders, Volume 93, Issue 1-3, Pages 245-252.
[http://www.sciencedirect.com/science?_ob=MImg&_imagekey=B6T2X-4JXRWY7-1-7&_cdi=4930&_user=409620&_orig=search&_coverDate=07%2F31%2F2006&_sk=999069998&view=c&wchp=dGLbVtb-zSkWz&md5=ed4a8c6a3814ea94eb01f8ff33e40d25&ie=/sdarticle.pdf]</ref>.
* Nhiều fan trên thế giới đã tưởng nhớ Trương Quốc Vinh bằng cách ủng hộ các băng ghế cho công viên ở nơi họ sinh sống. Như công viên Hibiya ở Tokyo, công viên Stanley ở Vancouver,... đều có các băng ghế có ghi lời nhắn từ các fan dành cho Trương Quốc Vinh.
* Có một số bài hát viết về Trương Quốc Vinh, và ca khúc được các fan của anh yêu mến nhất là "Ca Ca" - sáng tác và trình bày bởi Lum Hon Yeung <ref>哥哥 Gor Gor - Memorial Song 2003 [http://www.youtube.com/watch?v=3t9narDxfMU], Youtube</ref>.
 
== Tham khảo ==