Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá heo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Tẩy trống trang (hoặc lượng lớn nội dung) Soạn thảo trực quan
Đã lùi lại sửa đổi 42025370 của 116.97.97.166 (thảo luận)
Thẻ: Lùi sửa
Dòng 1:
{{Bảng phân loại
== ưtf ==
| fossil_range = {{fossil range|Eocene|hiện nay}}
| image = Bottlenose Dolphin KSC04pd0178.jpg
| image_width = 250px
| image_caption = Cá heo mũi chai thông thường [[Cá heo mũi chai|Tursiops truncatus]] nhảy sóng ở [[:en:Banana River|Banana River]] gần [[Trung tâm vũ trụ Kennedy]]
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
{{không phân hạng|đơn vị = [[Động vật có hộp sọ|Craniata]]}}
| subphylum = [[Động vật có xương sống|Vertebrata]]
| infraphylum = [[Động vật có quai hàm|Gnathostomata]]
| superclassis = [[Động vật bốn chân|Tetrapoda]]
{{Taxobox_norank_entry | taxon = [[Lớp Một cung bên|Synapsida]]}}
{{Taxobox_norank_entry | taxon = [[Reptiliomorpha]]}}
{{Taxobox_norank_entry | taxon = [[Amniota]]}}
{{không phân hạng|đơn vị = [[Mammaliaformes]]}}
| classis = [[Lớp Thú|Mammalia]]
| subclassis = [[Theria]]
| infraclassis = [[Thú có nhau thai|Eutheria]] (=[[Placentalia]])
{{không phân hạng|đơn vị = [[Cetartiodactyla]]}}
| superordo = [[Laurasiatheria]]
| ordo = '''Cetacea'''
| subordo = [[Cá voi có răng|Odontoceti]]
| diversity = Khoảng 88 loài; xem [[danh sách các loài cá voi]] hay [[Phân loại|dưới đây]].
| diversity_link = Danh sách các loài cá voi
}}
'''Cá heo''' là động vật có vú sống ở đại dương và sông nước có quan hệ mật thiết với [[cá voi]]. Có gần 40 loài cá heo thuộc 17 [[chi (sinh học)|chi]] sinh sống ở các đại dương, số ít còn lại sinh sống tại một số con sông trên thế giới (sông Dương Tử, sông Amazon, sông Ấn, sông Hằng..). Kích thước của cá heo có thể từ {{convert|1,2|m|ft|abbr=on|sigfig=1}} và{{Convert|40|kg|lb|abbr=on|sigfig=1}} ([[Cá heo Maui]]), cho tới {{convert|9,5|m|ft|abbr=on|sigfig=1}} và {{Convert|10|t|ton|sigfig=2}} (Cá heo đen lớn hay Cá voi sát thủ). Cá heo có trên toàn thế giới và thường cư ngụ ở các biển nông của thềm lục địa. Cá heo là loài ăn thịt, chủ yếu là ăn [[cá]] và [[mực]]. Họ cá voi đại dương [[Họ Cá heo đại dương|Delphinidae]] là họ lớn nhất trong bộ cá heo và cũng là họ xuất hiện muộn nhất: khoảng 10 triệu năm trước đây, trong thế Trung Tân. Cá heo là một trong số những động vật thông minh và được biết đến nhiều trong văn hóa loài người nhờ hình thức thân thiện và thái độ tinh nghịch.
 
== Cá heo lai ==
Năm 1933 ba con cá heo lạ xuất hiện ở bờ biển Ireland. Chúng được xem là các cá thể lai giữa cá heo Risso và cá heo mũi chai (Bottlenose)<ref>{{Chú thích web
|tiêu đề=Dolphin Safari sightings log
|năm= 2006
|url=http://www.dolphinsafari.com/sightingslog.html
|ngày truy cập= 17 tháng 12 năm 2006}}</ref> Việc lai tạo này sau đó được thực hiện lại với các cá heo được nuôi trong bể và cũng tạo ra con lai. Trong bể nuôi, người ta lai giữa cá heo mũi chai và cá heo răng cứng (Rough-toothed) và cũng tạo ra con lai.<ref>{{Chú thích web
|tiêu đề= Mammals of Texas - Rough-toothed Dolphin
|tác giả=Texas Tech University
|năm=1997
|url=http://www.nsrl.ttu.edu/tmot1/stenbred.htm
|ngày truy cập= 8 tháng 12 năm 2006}}</ref> A Common-Bottlenose hybrid lives at [[SeaWorld]] California.<ref>{{Chú thích web
|url=http://www.robins-island.org/dolphins_database.php?filter=Sea_World_California
|tiêu đề=Dolphins at SeaWorld California
|tác giả= Robin's Island
|ngày truy cập= 17 tháng 12 năm 2006}}</ref> Các loài lai khác cũng xuất hiện trong bể nuôi trên toàn cầu hoặc được xác nhận là có trên biển như cá heo Mũi chai với cá heo đốm Đại tây dương.<ref>{{Chú thích web
|tiêu đề= Interspecies interactions between Atlantic spotted dolphins, Stenella frontalis and bottlenose dolphins, Tursiops truncatus, on Great Bahama Bank, Bahamas
|tác giả=Denise L. Herzing, Kelly Moewe and Barbara J. Brunnick
|năm=2003
|url=http://www.trustedpartner.com/docs/library/000059/Herzing%20Moewe%20Brunnick%20final.pdf
|ngày truy cập=17 tháng 12 năm 2006}}</ref> Loài lai nổi tiếng nhất có tên gọi [[Wolphin]] lai giữa Cá heo ngụy sát thủ và cá heo Mũi chai. Wolphin có khả năng sinh sản. Hiện giờ có một cặp Wolphin tại Công viên hải sinh ở Hawaii; con đầu tiên được sinh ra năm 1985 do cá bố là Cá heo ngụy sát thủ và mẹ là Mũi chai. Người ta cũng thấy Wolphins tự do trên đại dương.<ref>{{Chú thích web
|tiêu đề=[[Louis Herman]], interviewed for Associated Press
|họ=Lee |tên= Jeanette J.
|năm=2005
|url=http://www.livescience.com/animalworld/ap_050415_wolphin.html Livescience.com - Whale-Dolphin Hybrid Has Baby Wholphin
|ngày truy cập= 26 tháng 4 năm 2007}}</ref>
 
== Tiến hóa và giải phẫu ==
[[Tập tin:Dolphin Anatomy.svg|nhỏ|350px|The Anatomy of a Dolphin showing its skeleton, major organs, tail, and body shape.]]
[[Tập tin:White-sided dolphin.jpg|nhỏ|350px|[[Pacific White-sided Dolphin]] Skeleton (missing [[Pelvic Bones]]), on Exhibit at [[The Museum of Osteology]], [[Oklahoma City|Oklahoma City, Oklahoma]]]]
 
=== Tiến hóa ===
{{xem thêm|Tiến hóa của Cetacea}}
Cá heo, cũng như cá voi, là hậu duệ của động vật có vú trên cạn, và tất có thể thuộc ngành [[Artiodactyl]]. Tổ tiên của cá heo hiện đại ngày này có thể đã xuống nước khoảng 50 triệu năm trước ở kỷ [[Thế Eocen|Eocene]].
 
Xương cá heo hiện đại có hai xương chậu nhỏ hình cây gậy và được cho hai chân sau đã bị teo đi. Tháng 10 năm 2006, một cá heo Mũi chai lạ bị bắt ở Nhật Bản; con cá này có 2 vây nhỏ ở hai bên khe bộ phận sinh dục và được các nhà khoa học xác định là chân sau phát triển hình thành.<ref>{{Chú thích web
|tác giả= [[Associated Press]] / [[FOX news]]
|năm=2006
|tiêu đề= Japanese Researchers Find Dolphin With 'Remains of Legs'
|url=http://www.foxnews.com/story/0,2933,227572,00.html
|ngày truy cập=6 tháng 11 năm 2006}}</ref>
 
=== Giải phẫu học ===
Cá heo có thân hình thoi suôn tối ưu cho bơi với tốc độ cao. Vây đuôi được sử dụng để tạo sức đẩy còn vây mang và toàn bộ đuôi để điều chỉnh hướng bơi. Vây lưng đối với các loài có vây lưng dùng để ổn định cơ thể khi bơi.
 
Dù mỗi loài có khác nhau, đặc điểm chung ở hầu hết cá heo là các sắc màu xám với bụng có màu nhạt hơn. Trên da cá heo thường có các đốm với màu tương phản và sắc độ khác..
 
Đầu cá heo có bộ phận phát sóng rada sinh học ở trán. Nhiều loài có hàm phát triển dài tạo thành một cái mỏ rõ rệt. Một số loài như loài Mũi chai có miệng hình cánh cung như một nụ cười cố định. Một vài loài khác có thể có tới 250 răng. Cá heo thở bằng một lỗ ở trên đầu. Não cá heo phát triển to và phức tạp và có cấu trúc khác hẳn hầu hết động vật có vú trên cạn.
 
Khác hầu hết động vật có vú khác, cá heo không có lông mao. Trừ một chút lông ở mỏ lúc sinh ra và mất đi nhanh chóng sau đó.<ref>{{Chú thích web
|tiêu đề= Dolphin Frequently Asked Questions: Why is a dolphin a mammal and not a fish?
|tác giả=The Institute for Marine Mammal Studies (IMMS)
|url=http://www.dolphinsrus.com/dolphinfaq.php
|ngày truy cập=21 tháng 2 năm 2008}}</ref> The only exception to this is the [[Boto|Boto river dolphin]], which has persistent small hairs on the rostrum.<ref>{{Chú thích web
|tiêu đề=Amazon River Dolphin fact sheet All About Dolphins
|tác giả= VirtualExplorers.org
|url=http://www.virtualexplorers.org/ARD/Dolphin/bkgd.htm
|ngày truy cập=21 tháng 2 năm 2008}}</ref>
 
Cơ quan sinh sản của cá heo được đặt ở phần dưới của cơ thể. Cá heo đực có 2 khe, một khe chứa dương vật và một khe chứa hậu môn. Cá heo cái chỉ có một khe sinh dục chứa cả âm vật và hậu môn. Khi chứa vú được đặt ở hai bên khe chứa bộ phận sinh dục.
 
Nghiên cứu mới đây tại Quỹ động vật có vú hải dương quốc gia Mỹ cho thấy cá heo là loài động vật duy nhất khác loài người mà cũng có biểu hiện tự nhiên của [[Bệnh béo phì loại 2]] và đây là cơ sở để nghiên cứu kỹ hơn bệnh này cũng như phương hướng điều trị cho cả người và cá heo.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.nmmpfoundation.org/pressrelease.htm |tiêu đề=Scientists Find Clues in Dolphins to Treat Diabetes in Humans |tác giả=US National Marine Mammal Foundation |ngày truy cập=20 tháng 2 năm 2010}}</ref>
 
=== Giác quan ===
Hầu hết cá heo đều có nhãn lực tinh tường cả trong môi và ngoài môi trường nước và có thể cảm nhận các tần số cao gấp 10 lần tần số người có thể nghe được.<ref>{{Chú thích web
|tiêu đề= How Dolphins Perceive Their World
|tác giả= The Dolphin Institute
|url=http://www.dolphin-institute.org/resource_guide/dolphin_perception.htm
|ngày truy cập=ngày 24 tháng 3 năm 2009}}</ref> Mặc dù cá heo có lỗ tai nhỏ ở hai bên đầu, người ta cho rằng trong môi trường nước, cá nghe bằng hàm dưới và dẫn âm thanh tới tai giữa qua những khe hở chứa mở trong xương hàm. Nghe cũng được dùng để phát sóng rada sinh học, một khả năng tất cả các loài cá heo đều có. Người ta cho rằng răng cá heo được dùng như cơ quan thụ cảm, chúng nhận các âm thanh phát tới và chỉ chính xác vị trí của đối tượng.<ref>{{chú thích sách
|title=A Proposed Echolocation Receptor for the Bottlenose Dolphin (''Tursiops truncatus''): Modelling the Receive Directivity from Tooth and Lower Jaw Geometry ''NATO ASI Series A: Sensory Abilities of Cetaceans''
|last1=Goodson |first1=A.D.
|last2=Klinowska |first2=M.
|editor1-last=Thomas
|editor2-last=Kastelein
|volume=196:255-267
|location=NY
|publisher=Plenum
|year=1990
|isbn=0-30-643695-7
|author=edited by Jeanette A. Thomas and Ronald A. Kastelein.}}</ref> Xúc giác của cá heo cũng rất phát triển, với đầu dây thần kinh phân bổ dày đặc trên da, nhất là ở mũi, vây ngực và vùng sinh dục. Tuy nhiên cá heo không có các tế bào thần kinh thụ cảm mùi và vì vậy chúng được tin là không có [[khứu giác]].<ref>{{Chú thích web
|tác giả=SeaWorld
|tiêu đề= Bottlenose Dolphins - Senses
|url=http://www.seaworld.org/animal-info/info-books/bottlenose/senses.htm
|ngày truy cập=17 tháng 12 năm 2006}}</ref> Cá heo cũng có vị giác và thể hiện thích một số thức ăn cá nhất định. Hầu hết thời gian của cá heo là dưới mặt nước, cảm nhận vị của nước có thể giúp cá heo ngửi theo cách là vị nước có thể cho cá biết sự hiện diện của các vật thể ngoài miệng mình.
 
Dù cá heo không có lông, chúng vẫn có nang lông giúp thực hiện một vài chức năng xúc giác.<ref>{{Chú thích web
|tiêu đề= Selective heating of vibrissal follicles in seals (Phoca Vitulina) and dolphins (Sotalia Fluviatilis Guianensis)
|tác giả=Bjorn Mauck, Ulf Eysel and Guide Dehnhardt
|năm=2000
|url=http://jeb.biologists.org/cgi/reprint/203/14/2125.pdf
|ngày truy cập= ngày 11 tháng 3 năm 2007}}</ref> The small hairs on the rostrum of the Boto river dolphin are believed to function as a [[somatosensory system|tactile sense]] possibly to compensate for the Boto's poor eyesight.<ref>{{Chú thích web
|tiêu đề= Amazon River Dolphin (Inia geoffrensis)
|tác giả=Laurie Stepanek
|năm=1998
|url=http://www.tmmsn.org/mmgulf/inia_geoffrensis.html
|ngày truy cập= ngày 11 tháng 3 năm 2007}}</ref>
 
== Tham khảo ==
{{Tham khảo|colwidth=30em}}