Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Minh Đại Tông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 46:
| nơi an táng = Cảnh Thái lăng (景泰陵)
}}
'''Minh Đại Tông''' ([[chữ Hán]]: 明代宗; [[21 tháng 9]] năm [[1428]] – [[14 tháng 3]] năm [[1457]]), là vị hoàngHoàng đế thứ bảy của [[nhà Minh]] trong [[lịch sử Trung Quốc]]. Trong 7 năm trị vì ngắn ngủi của mình, ông chỉ sử dụng một niên hiệu duy nhất là '''Cảnh Thái''' (景泰), do đó còn gọi là '''Cảnh Thái Đế''' (景泰帝).
 
== Lên ngôi trị vì ==
Cảnh Thái đế có tên là '''Chu Kì Ngọc''' (朱祁鈺). Ông là con trai thứ hai của [[Minh Tuyên Tông]] [[Minh Tuyên Tông|Tuyên Đức đếĐế]] và mẹ là [[Vinh Tư Hiền phi]] Ngô thị. Nhân lúc vua anh là [[Minh Anh Tông]] bị bộ tộc [[Ngõa Lạt]] của [[Mông Cổ]] bắt, ông kế vị anh mình và cai trị từ năm 1449 đến năm 1457.
 
Năm 1450, sau khi biết được nhà Minh đã có vua mới, [[Anh Tông]] được Mông Cổ trả về, bị Đại Tông quản thúc [[Diên An cung]], hay còn gọi là Nam Cung, tôn làm [[Thái thượng hoàng|Thái Thượng hoàng]], mặc dù ngôi vị này chỉ dành cho cha của hoàngHoàng đế.
 
Trong thời kỳ cai trị của Đại Tông, cùng với sự trợ giúp của [[Vu Khiêm]], ông đặc biệt chú ý những vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước. Đại Tông cho sửa sang lại kênh đào [[Đại Vận Hà]] cũng như những hệ thống đê điều dọc theo [[Hoàng Hà|sông Hoàng Hà]]. Nền kinh tế dưới thời Cảnh Thái Đế cực kỳ thịnh vượng và quân đội cũng hùng mạnh hơn.
 
Năm 1452, con của Anh Tông là tháiThái tử [[Minh Hiến Tông|Chu Kiến Thâm]] (Minh Hiến Tông sau này) bị phế truất, thay vào đó là [[Chu Kiến Tế]] - con trai vua Đại Tông. Tuy nhiên năm sau, Chu Kiến Tế chết yểu, có thuyết cho là bị đầu độc. Ngự sử Chung Đồng dâng sớ đề nghị phục hồi ngôi tháiThái tử cho Chu Kiến Thâm, nhưng Đại Tông không nghe, giận dữ sai đánh đòn Chung Đồng đến chết.
 
[[Minh Anh Tông]] bị canh giữ chặt chẽ. [[Hoạn quan]] Nguyễn Lãng và Vương Dao từng nhận đồ dùng do ông tặng mang ra ngoài, liền bị Đại Tông bắt giam, kết quả cả hai cùng chết. Đến năm [[1455]], Đại Tông theo kiến nghị của hoạn quan Cao Bình, sai chặt hết cây cối của cung Diên An để đề phòng những người lén lút vượt tường cao qua lại với Anh Tông
Dòng 63:
Ngay sau khi trở lại ngôi vua, [[Minh Anh Tông]] phế truất Đại Tông đang bệnh nặng làm ''Thành vương'' như cũ, cho ra ở Tây cung. Chỉ mấy ngày sau Thành vương qua đời. Có ý kiến cho rằng ông bị Anh Tông sai người sát hại.
 
Sau khi Đại Tông qua đời, Anh Tông không cho táng tại [[Thập Tam Lăng|Thập tam lăng]] như những tiênTiên đế đời trước. Thay vào đó, ông cho táng em mình tại một nơi riêng biệt, gọi là [[Cảnh Thái lăng]] (景泰陵), sử dụng nghi lễ của hoàngHoàng tử.
 
Sau này, [[nhà Nam Minh]] truy [[miếu hiệu]] cho ông là '''Đại Tông''', cải thụy là '''Phù Thiên Kiến Đạo Cung Nhân Khang Định Long Văn Bố Võ Hiển Đức Sùng Hiếu Cảnh hoàngHoàng đế''' (符天建道恭仁康定隆文布武顯德崇孝景皇帝). [[Nhà Thanh]] truy thuỵ là '''Cung Nhân Khang Định Cảnh hoàngHoàng đế''' (恭仁康定景皇帝).
 
== Gia thất ==
* Cha: [[Minh Tuyên Tông]] Tuyên Đức đếĐế [[Chu Chiêm Cơ]].
* Mẹ: [[Vinh Tư Hiền phi]] Ngô thị (榮思賢妃吴氏), sau [[nhà Nam Minh]] tôn làm ''Hiếu Dực Ôn Huệ Thục Thận Từ Nhân Khuông Thiên Tích Thánh Chương Hoàng hậu'' (孝翼溫惠淑慎慈仁匡天錫聖章皇后).
 
=== '''Hậu phi''' ===
# [[Uông hoàng hậu|Phế hậu Uông thị]] (废后汪氏, 1427 - 1506), được lập làm hoàng hậu sau đó bị phế, [[Minh Vũ Tông]] truy thuỵ là ''Hiếu Uyên Cảnh Hoàng hậu'' (孝淵景皇后).
# [[Hàng hoàng hậu|Hoàng hậu Hàng thị]] (杭皇后), nguyên là ''Quý phi'', sau khi Uông hậu bị phế thì Đại Tông lập bà làm hậu, [[nhà Nam Minh]] truy thuỵ là ''Túc Hiếu Hoàng hậu'' (肅孝皇后), sinh mẫu của Thái tử Chu Kiến Tề.
#[[Đường Hoàng quý phi|Hoàng quý phi Đường thị]] (皇贵妃唐氏, ? - 1457), con gái của [[Đường Hưng]] (唐兴), tư sắc kiều diễm, được Đại Tông sủng ái nhất lục cung, phong làm ''Hoàng quý phi''. Khi Anh Tông phục ngôi đã hạ lệnh tuẫn táng bà theo Minh Đại Tông và tước bỏ phong hiệu ''Hoàng quý phi'' của bà. Đường thị là phi tần cuối cùng bị tuẫn táng trong lịch sử nhà Minh.
#[[Lý Tích Nhi]] (李惜儿), kỹ nữ ăn khách nhất thời đó, được Đại Tông hết mực sủng ái, tính tình nóng nảy nên bị đuổi khỏi hoàng cung.
 
=== '''Hậu duệ''' ===
 
==== Hoàng tử ====
# [[Chu Kiến Tề]] (朱见济, 1 tháng 8, 1448 - 21 tháng 3, 1453), mẹ là [[Hàng hoàng hậu|Hàng Hoàng hậu]], chết yểu, có thuyết cho là bị đầu độc, được truy phong là ''Hoài Hiến Thái tử'' (怀献太子).
 
==== Hoàng nữ ====
# [[Cố An Công chúa]] (固安公主, 19 tháng 2, 1449 - 20 tháng 3, 1491), mẹ là [[Uông hoàng hậu|Uông Hoàng hậu]]. Năm 1470, hạ giá lấy Vương Hiến (王憲), có một con trai tên Vương Đạo (王道). Sau bị giáng thành ''Quận chúa'', qua đời được phục vị ''Công chúa.''
# Nhị Công chúa (二公主), mẹ là [[Uông hoàng hậu|Uông Hoàng hậu]], xuất gia sau khi từ chối kết hôn, về sau không rõ tin tức.
 
== Xem thêm ==