Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hải quân Hoa Kỳ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up
Dòng 556:
*Trực thăng: 2 trực thăng LAMPS MK III MH-60 B/R có tên lửa Penguin/Hellfire và ngư lôi MK 46/MK 50
*Ships:
*[[Tập tin:USS Arleigh Burke Mediterranean.jpg|nhỏ|Uss Arleigh Burke ]]USS Arleigh Burke (DDG 51), Norfolk, VA
*USS Barry (DDG 52), Norfolk, VA
*USS John Paul Jones (DDG 53), San Diego, CA
Dòng 621:
 
*[[Tập tin:USS Zumwalt (DDG-1000) at night.jpg|nhỏ|Uss Zumwalt]][[Khu trục hạm lớp Zumwalt]]: 3 đang đóng
*chiều dài: 600 ft (182,4m)
*Chiều rộng: 80.7 ft (24,3m)
Dòng 636:
===Khinh hạm (''frigate'')===
*Chính yếu dùng cho chiến tranh chống tàu ngầm trong các liên đoàn tác chiến hàng không mẫu hạm hay các liên đoàn viễn chinh đổ bộ. Các tàu này được dùng để hộ tống có vũ trang cho các đoàn tàu tiếp vận và hàng hải thương mại. Chúng được thiết kế để bảo vệ các chiến hạm bạn chống các tàu ngầm địch trong các môi trường đe dọa trung và thấp bằng các thủy lôi và trực thăng LAMPS. Khi đi đơn lẻ, các khu trục hạm nhỏ này có thể thực hiện các nhiệm vụ chống thuốc phiện và các hoạt động chặn bắt khác ngoài khơi. Hải quân Hoa Kỳ có ý định loại bỏ và thay thế các tàu thuộc lớp hiện tại bằng loại khinh tốc hạm (Littoral Combat Ship Class - LCS) vào năm 2020.<ref>[http://www.globalsecurity.org/military/systems/ship/ffg-7-status.htm "FFG-7 Oliver Hazard Perry-class Program Status"]. [[GlobalSecurity.org]]. Truy cập 8 tháng 4 năm 2006.</ref>
*[[Tập tin:US Navy 030122-N-9851B-005 Turkish NATO Oliver Hazard Perry-class frigate TCG Gediz (F-495).jpg|nhỏ|Một chiếc khinh hạm lớp [[Khinh hạm lớp Oliver Hazard Perry|Oliver Hazard Perry]]]][[Khinh hạm lớp Oliver Hazard Perry]]: 17 hiện dịch
*Chiều dài: 445 feet (133.5 mn); 453 feet (135.9 m) các tàu FFG 8, 28, 29, 32, 33, 36-61
*Chiều rộng: 45 feet (13.5 m).
*Trọng tải: 4100 tấn
Dòng 667:
=== Duyên hải hạm (Littoral Combat Ship Class - LCS)===
*Là loại tàu cao tốc hoạt động ở vùng biển nông cũng như đại dương.Chuyên chống tàu ngầm chạy điện, tàu đổ bộ và thủy lôi. Tàu này trang bị vũ khí có thể thay đôi theo từng nhiệm vụ và được điều khiển bởi những nhóm thủy thủ khác nhau
*[[Tập tin:Flickr - Official U.S. Navy Imagery - The first of class littoral combat ships USS Freedom and USS Independence maneuver together during an exercise off the coast of Southern California..jpg|nhỏ|Một chiếc Uss Freedom (đằng sau) và một chiếc Uss Independence (đằng trước) đang tuần tra]][[Duyên hải hạm lớp Freedom]]: 2 hiện dịch, 2 đang đóng
* [[Duyên hải hạm lớp Freedom]]: 2 hiện dịch, 2 đang đóng
*Chiều dài: 378&nbsp;ft. (115.3 m)
*Chiều rộng: 57.4&nbsp;ft. (17.5 m)
Dòng 695:
 
=== Tàu tuần tra ven biển lớp Cyclone (Patrol Coastal Ships - PC)===
*[[Tập tin:Cyclone class coastal patrol ships.jpg|nhỏ|Các tàu tần tra lớp Cyclone]]10 chiếc hiện dịch (sẽ được thay thế bằng loại Littoral Combat Ship Class - LCS trong tương lai)
*Chiều dài: 179 feet (51.82m).
*Chiều rộng: 25 feet (7.62 m).
Dòng 766:
===Tàu ngầm tấn công (SSN)===
*Tổng số: 55 tàu
*[[Tập tin:US Navy 091117-N-1644H-048 The Seawolf-class attack submarine USS Connecticut (SSN 22) is underway in the Pacific Ocean.jpg|nhỏ|Tàu ngầm lớp Seawolf đang tập trận ]][[Tàu ngầm lớp Seawolf]]: 3 tàu
*[[Tàu ngầm lớp Seawolf]]: 3 tàu
*chiều dài: SSN 21 và 22: 353 feet (107.6 m),SSN 23: 453 feet (138.07 m)
*Chiều rộng: 40 feet (12.2 m)