Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Minh Hiếu Tông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 27:
| tiền nhiệm = <font color="grey">[[Minh Hiến Tông]]</font>
| kế nhiệm = <font color="blue">[[Minh Vũ Tông]]</font>
| thụy hiệu = <font color = "grey">Đạt Thiên Minh Đạo Thuần Thành Trung Chánh Thánh Văn Thần Vũ Chí Nhân Đại Đức Kính Hoàng Đếđế</font><br>(達天明道純誠中正聖文神武至仁大德敬皇帝)
| hoàng tộc = [[Nhà Minh]] (明)
| kiểu hoàng tộc = Triều đại
Dòng 36:
| thời gian của niên hiệu = [[14 tháng 1]] năm [[1488]] - [[23 tháng 1]] năm [[1506]]
| cha = [[Minh Hiến Tông]]
| mẹ = [[Hiếu Mục hoàngHoàng hậu]]
| sinh = {{ngày sinh|1470|7|30}}
| mất = {{Death date and age|1505|6|8|1470|1|30|df=y}}
| nơi mất = [[Trung Quốc]]
| nơi an táng = Thái lăng (泰陵), [[Thập Tam Lăng]]
|vợ=[[Hiếu Thành Kính hoàngHoàng hậu]] [[Trương thị]]
|con cái=[[Minh Vũ Tông]] Chu Hậu Chiếu}}
[[Tập tin:Hongzhi.jpg|nhỏ|Minh Hiếu Tông Hoằng trị đếĐế Chu Hựu Đường]]
'''Minh Hiếu Tông''' ([[chữ Hán]]: 明孝宗, [[30 tháng 7]], [[1470]] – [[8 tháng 6]], [[1505]]), là vị [[hoàngHoàng đế]] thứ 10 của [[triều đại]] [[nhà Minh]] trong [[lịch sử Trung Quốc]]. Ông trị vì 18 năm từ [[1488]] đến [[1505]], [[niên hiệu]] '''Hoằng Trị''' (弘治), nên cũng gọi là '''Hoằng Trị Đế''' (弘治帝).
 
Các sử gia đã ghi nhận thời kỳ này là [[Hoằng Trị trung hưng]] (弘治中兴) và xem ông là một trong những vị Hoàng đế đáng khen của nhà Minh, thậm chí được so sánh với [[Minh Thái Tổ]] và [[Minh Thành Tổ]]. Ông đã làm kinh tế, xã hội quốc gia hưng thịnh trở lại cũng như bãi chức những quan lại bất tài và các hoạn quan đã lộng quyền thời Thành Hóa Đế. Do vậy, Đại Minh lúc đó vẫn trở nên hùng mạnh<ref name="giango">[http://www.giacngo.vn/lichsu/nhanvat/2008/08/06/77C613/ Minh Hiếu Tông: vị hoàng đế nổi danh hiếu thuận]</ref>.
 
== Thời trẻ ==
Hiếu Tông tên thật là '''Chu Hựu Đường''' (朱祐樘), sinh vào ngày [[30 tháng 7]] năm [[1470]], là con trai thứ ba của [[Minh Hiến Tông]] Chu Kiến Thâm, mẹ là [[Hiếu Mục hoàng hậu|Hiếu Mục Hoàng hậu]] Kỷ thị, một cung phi xuất thân hàn vi, phong hiệu bấy giờ là ''Thục phi'' (淑妃). Khi đó, Hiến Tông có con trai với [[Vạn quý phi (Minh Hiến Tông)|Vạn Quý phi]] và [[Đoan Thuận Hiền phi]] Bách thị nhưng cả hai đều chết sớm, nên khi Chu Hựu Đường sinh ra, Hiến Tông đã vui mừng và ông nhanh chóng được vua cha yêu quý.
 
Năm [[1475]], Thục phi Kỷ thị đột ngột chết, Hiến Tông thương hoàngHoàng tử còn nhỏ tuổi, bèn lập làm [[Hoàng thái tử]]. Theo một số truyền thuyết dã sử, Thục phi là do Vạn Quý phi ghen tuông mà bỏ độc giết chết.
 
== Hoằng Trị trung hưng ==
Dòng 57:
Năm [[1487]], ngày [[19 tháng 9]], Minh Hiến Tông chết, thọ 39 tuổi. Thái tử Chu Hựu Đường khi ấy đã 17 tuổi lên ngôi kế vị, tức '''Hoằng Trị Đế''' (弘治帝). Hoàng đế là người nhân từ, thông minh và kiên định. Thời kỳ trị vì của ông đã tái thiết trấn hưng Đại Minh, dù thời gian không dài, nhưng cũng đủ để các sử gia tán thưởng gọi là ''Hoằng Trị trung hưng''.
 
Ngay khi kế vị, Hoằng Trị cho thiết lập Nội các của mình theo tư tưởng [[Nho giáo]] truyền thống, bản thân hoàngHoàng đế thì biểu hiện mình là một vị quân chủ chăm chỉ siêng năng. Hoàng đế giám sát hết các công việc của triều đình, giảm thuế và giảm chi tiêu của triều đình và khôn ngoan khi lựa chọn các vị thượng thư. Nhiều cá nhân như [[Lưu Kiện]], [[Tạ Khiêm]] và [[Lý Đông Dương]] cùng làm việc siêng năng với hoàngHoàng đế, tạo ra một bầu không khí hiếm thấy về sự hợp tác giữa quân thần trong triều đình. Thêm nữa, hoàngHoàng đế hay khuyến khích thần tử đứng ra tấu báo về tất cả sự kiện, thậm chí chịu cả lời chỉ trích nhắm thẳng vào bản thân nhà vua. Điều này góp phần tạo ra một nền chính trị trong sạch và thổi một luồng không khí mới vào trong triều đình nhà Minh. Những việc hoạn quan can chính trong các triều đại trước không xuất hiện thời Hoằng Trị, các hoạn quan chỉ giữ vai trò gia nô của thiên tử dưới thời ông hơn là nắm giữ các công việc quan trọng của triều đình. Nhờ những việc này, dân sinh được tiếp tục phát triển.
 
Vào mùa xuân năm 1488, chỉ huy của một con tàu bị đắm của [[Triều Tiên]] là [[Choe Bu]] (1454–1504) đang đi trên kênh [[Đại Vận Hà]] khi đang được hộ tống bởi tuyến chuyển phát của nhà Minh trên đường trở về Triều Tiên. Choe quan sát các tàu phà đi qua bằng cách giữ các quan chức đến từ tam tỉnh lục bộ. Khi Choe hỏi chuyện gì đang diễn ra, ông ta được giải thích rằng tânTân hoàngHoàng đế Hoằng Trị đã gạt bỏ khỏi triều đình các quan chức tham nhũng và không đủ năng lực, và đây là cử chỉ cuối cùng của ý chí tốt đẹp của hoàngHoàng đế bằng cách cung cấp thuyền tốt và cho ông một lối đi thoải mái trở về quê nhà.
 
Năm [[1490]], ông miễn giảm thuế lương thực cho Hà Nam khi vùng đất này bị thiên tai.
Dòng 67:
Trong cuối thời kỳ nắm quyền, Hoằng Trị dốc hết tâm huyết để làm trong sạch chính sự, chấn hưng đất nước. Tuy nhiên Hoằng Trị vẫn không thể dẹp hết được nạn tham ô trầm trọng, tính chất hủ bại lười biếng sợ việc của tập đoàn quan liêu nhà Minh đã có từ lâu đời cũng như bất lực khi phải đối phó với nạn [[Uy khấu|cướp biển Nhật Bản]] bắt đầu trỗi dậy dọc bở biển phía đông.
 
Năm [[1505]], ngày [[8 tháng 6]], Minh Hiếu Tông qua đời ở tuổi 36. [[Miếu hiệu]] là '''Hiếu Tông''' (孝宗), [[thụy hiệu]] là '''Đạt Thiên Minh Đạo Thuần Thành Trung Chánh Thánh Văn Thần Vũ Chí Nhân Đại Đức Kính Hoàng Đếđế''' (達天明道純誠中正聖文神武至仁大德敬皇帝), được an táng ở [[Thái lăng]] (泰陵).
 
== Các thủ phụ ==
Dòng 79:
== Gia quyến ==
* Cha: [[Minh Hiến Tông]] Chu Kiến Thâm.
* Mẹ: [[Hiếu Mục hoàng hậu (Minh Hiến Tông)|Hiếu Mục hoàngHoàng hậu]] Kỷ thị (孝穆皇后紀氏; ? - 1475), xuất thân hàn vi, nhan sắc của nàng khiến hoàng đế mê mẩn không rời, phong làm ''Thục phi'' (淑妃). Thụy hiệu ban đầu là ''Cung Khác Trang Hy Thục phi'' (恭恪莊僖淑妃). Sau Minh Hiếu Tông lên ngôi, truy phong thụy hiệu là '''Hiếu Mục Từ Tuệ Cung Khác Trang Hi Sùng Thiên Thừa Thánh Hoàng Hậuhậu''' (孝穆慈慧恭恪莊僖崇天承聖皇后).
* Hậu cung:
# [[Hiếu Thành Kính hoàng hậu|Hiếu Thành Kính Hoàng hậu]] Trương thị (孝成敬皇后张氏, 1471 - 1541), người [[Kim Hà]], cha là họ Trương, mẹ là Thạch phu nhân. Năm [[1487]], tuyển làm [[Thái tử phi]], khi Thái tử Chu Hựu Đường đăng cơ, lập bà làm [[Hoàng hậu]] duy nhất, không nạp phi tần. Vợ chồng hòa thuận, đối đãi nhau như phu phụ trong dân gian.
* Con:
# [[Minh Vũ Tông|Chu Hậu Chiếu]] [朱厚照], tức '''Vũ Tông Nghị hoàngHoàng đế''' (武宗毅皇帝).
# [[Chu Hậu Vĩ]] [朱厚煒; 1 tháng 1, 1495 - 9 tháng 3, 1496], chết yểu, truy tặng ''Uất Điệu vương'' (蔚悼王).
# [[Thái Khang Công chúa]] [太康公主; 15 tháng 2, 1494 - 1 tháng 10, 1498]<ref name="b">《明書》卷二十一</ref><ref>《太康公主[[壙志]]》:今上皇帝之女、皇后所出,以弘治十年正月十四辰時生,弘治十一年九月十六日亥時薨。公主聰慧娟秀,以上所鍾愛,薨之日,悼惜不已,乃追封為太康公主,凡諸恩典皆從厚,以卒之年十月十一日奉敕葬於都城西金山之原。</ref>, tên là ''Chu Tú Vinh'' (朱秀榮), rất được Hiếu Tông yêu quý nhưng tiếc thay, công chúa chết yểu, Hiếu Tông đau buồn khôn nguôi