Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sức căng bề mặt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Sức căng bề mặt, hiện tượng dính ướt và hiện tượng mao dẫn
Dòng 1:
[[Hình:Water drop 001.jpg| nhỏ|240px|Một giọt [[nước]] dội lên, hiện tượng này tạo ra do sức căng bề mặt của nước.]]
[[Tập tin:2006-01-15 coin on water.jpg|nhỏ|240px|Một đồng xu nổi trong cốc nước nhờ hiện tượng sức căng bề mặt]]
Trong [[vật lý học]], '''sứcSức căng bề mặt''' (còn gọi là '''năng lượng bề mặt''' hay '''ứng suất bề mặt''', thường viết tắt là '''σ''' hay '''γ''' hay ''T'') hiểu một cách nôm na[[mậtđại độ|mậtlượng đánh giá độ dài]]đàn [[lực]]hồi xuấthay hiệnđộ bền bềcủa mặt liên diện giữa [[chấthai lỏng]]pha. Tính cácđàn [[chấthồi khí]],của chấtmặt lỏngliên haydiện [[chấtgiữa rắn]]hai khác;phabảnđược chấttrên chênh lệchsở [[lực hút phân tử]] khiếntrong cácmỗi [[phânpha tử]] giữa bềcác mặtphân của chất lỏng thể hiện đặc tínhtử của mộthai màngpha chấttiếp dẻogiáp đangmặt chịuliên lựcdiện. kéo căng.
 
Các phândụ tửtại trongbề chấtmặt lỏngliên luôndiện chịugiữa ảnhhai hưởngpha củanước các(pha [[lựclỏng) phân tử]]không từkhí các(pha phânkhí), tửsức xungcăng quanh. Vớibề cácmặt phângiọt tửnước nằm không giữa chất lỏng, chúngkhí được baohình quanhthành mộtdo cáchlực [[đốihút xứng]] bởigiữa các phân tử chấtnước lỏngmạnh cùnghơn loại khác, nênnhiều lực tổnghút cộnggiữa đượcchúng cân bằng thành 0. Ở bề mặt, một bên các phân tử bịkhí cáccũng phân tử cùng loại tương tác vớinhư lực kháchút bên kia dogiữa các phân tử kháckhí với loạinhau. LựcDo tổngđó cộnggiọt nước thểtrong kéokhông phânkhí tử''có bềxu mặthướng vàoco bêncụm tronglại chấtsao lỏng,cho nhưdiện trường hợptích bề mặt giọtnhỏ [[nước]]nhất trong [[khí quyểnthể''. TráiNếu Đất|không khí]], haylực đẩytrọng trường, racác phíalực ngượcxung lại, như trường hợpquanh giọt nước bámsẽ vàocân thànhbằng ống [[hiện tượngsẽ mao dẫn|maohình dẫn]]cầu.
 
'''HIện tượng dính ướt và không dính ướt:'''
Đây là hiệu ứng làm cho giọt nước trong không khí có [[quả cầu|hình cầu]], hỗ trợ [[thực vật]] vận chuyển nước từ [[rễ]] lên đến [[lá]] thông qua hệ mạch dẫn [[phloem]] bằng hiện tượng [[hiện tượng mao dẫn|mao dẫn]], giúp [[nhện nước]] bò trên mặt nước, giải thích trạng thái cân bằng của [[nhũ tương]] (từ [[nước từ]] đến [[phế nang]] trong [[phổi]]) cũng như tác dụng tẩy rửa của [[xà phòng]] nói riêng hay hoạt tính nói chung của [[chất hoạt động bề mặt|chất hoạt hóa bề mặt]],...
 
Hiện tượng dính ướt xảy ra khi có sự tiếp xúc giữa 3 pha: hai pha lỏng (hoặc một pha lỏng và một pha khí) trên bề mặt pha rắn. Ví dụ khi giọt nước nằm trên một bề mặt rắn ưa nước, do lực hút giữa các phân tử ở bề mặt rắn với các phân tử nước lơn hơn nhiều lực hút giữa các phân tử nước với nhau, giọt nước sẽ có xu hướng trải ra tăng diện tích mặt liên diện giữa nước và pha rắn. Bề mặt rắn càng ưa nước thì diện tích nước trải ra càng lớn. Có thể quan sát hiện tượng này trên một số chảo chống dính. Ngược lại nếu một giọt nước (pha lỏng) nằm trên bề mặt rắn không ưa nước (pha rắn), nó sẽ có xu hướng co cụm lại sao cho diện tích bề mặt liên diện nước-không khí (pha khí) và diện tích mặt liên diện nước-bề mặt rắn. Chúng ta có thể dễ dàng quan sát hiện tượng này khi nhìn những giọt suơng trên lá vào buổi sáng. Một trong những bề mặt không ưa nước dễ nhận thấy là bề mặt lá sen.
== Định nghĩa ==
Sức căng bề mặt được định nghĩa là [[lực]] căng trên một [[đơn vị đo|đơn vị]] [[chiều dài]] cắt ngang bề mặt. Trong [[sI|hệ đo lường quốc tế]], sức căng bề mặt được đo bằng [[Newton]] trên [[mét]] (N·m<sup>−1</sup>).
 
'''Hiện tượng mao dẫn:'''
Cũng có thể định nghĩa sức căng bề mặt là [[công cơ học]] thực hiện khi lực căng làm cho [[diện tích]] bề mặt thay đổi một đơn vị đo diện tích. Như vậy nó cũng là [[mật độ|mật độ diện tích]] của [[năng lượng]]; ý nghĩa này mang lại tên gọi năng lượng bề mặt cho đại lượng vật lý này. Như vậy, trong hệ đo lường quốc tế, đơn vị đo sức căng bề mặt tương đương [[Joule|Jun]] trên [[mét vuông]].
 
Khi cắm ống mao quản (làm bằng vật liệu ưa nước) vào nước chúng ta cũng có hệ 3 pha gồm: nước (pha lỏng), thành ống mao quản (pha rắn) và không khí (pha khí). Tại mặt liên diện giữa nước và thành ống mao quản, nước sẽ có xu hướng dâng lên, trải ra làm tăng diện tích mặt liên diện hai pha. Tại mặt liên diện giữa nước và không khí, lực hút giữa các phân tử nước mạnh hơn so với giữa nước và không khí làm cho nước có xu hướng co cụm giảm diện tích liên diện, giúp mực nước nâng lên gần bằng với các phân tử nước ở gần thành ống mao quản. Mao quản có đường kính càng nhỏ, vật liệu thành ống mao quản càng ưa nước, áp suất trong pha khí càng thấp, lực trọng trường càng yếu thì mực nước càng dâng cao. Thực tế trong cốc nước bình thường có đường kính tuơng đối lớn mực nước ở thành cốc cũng vẫn cao hơn so với mực nước ở xa thành nhưng bằng mắt thường khó có thể nhận ra.
 
ĐâySức căng hiệubề ứngmặt làm chohiện giọttượng nướcmao trongdẫn khôngđã khígiúp giải [[quảthích cầu|hìnhmột cầu]],số hỗquá trợtrình [[thựcnhư vật]]nước vận chuyển nước từ [[rễ]] lên đến [[lá]], thôngtại qua hệ mạch dẫn [[phloem]] bằng hiện tượng [[hiện tượng mao dẫn|mao dẫn]], giúpsao [[nhện nước]] bò trên mặt nước, giải thích trạng thái cân bằng của [[nhũ tương]] (từ [[nước từ]] đến [[phế nang]] trong [[phổi]]) cũng như tác dụng tẩy rửa của [[xà phòng]] nói riêng hay hoạt tính nói chung của [[chất hoạt động bề mặt|chất hoạt hóa bề mặt]],...
 
== Định nghĩa ==
CũngSức căng thểbề địnhmặt nghĩagiữa sứchai căng bề mặtpha là [[công cơ học]] thực hiện khi lực căng làm cho [[diện tích]] bề mặt liên diện thay đổi một đơn vị đo diện tích. Như vậy nó cũng là [[mật độ|mật độ diện tích]] của [[năng lượng]]; ý nghĩa này mang lại tên gọi năng lượng bề mặt cho đại lượng vật lý này. Như vậy, trong hệ đo lường quốc tế, đơn vị đo sức căng bề mặt tương đương [[Joule|Jun]] trên [[mét vuông]].
 
Sức căng bề mặt giữa hai pha phụ thuộc vào tính chất các phân tử của từng pha và các điều kiện môi trường như nhiệt độ, áp suất...
Nhiều khi sức căng bề mặt của một chất lỏng được xác định tại một điều kiện nhất định ([[nhiệt độ]], [[áp suất]],...) khi bề mặt tiếp xúc với [[chân không]]. Sức căng bề mặt của chất lỏng thay đổi theo nhiệt độ; đối với nhiều chất lỏng, sức căng bề mặt giảm khi nhiệt độ tăng. Khi bề mặt là tiếp giáp giữa hai chất lỏng khác nhau, sức căng bề mặt tổng cộng bằng hiệu ([[cộng véctơ]]) của sức căng bề mặt từng chất lỏng.
 
== Phương pháp đo ==