Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lục quân Việt Nam Cộng hòa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
...
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox Military Unit
|unit_name= Lục quân<br>Việt Nam Cộng hòa
|image= [[Hình:Flag_of_the_South_Vietnamese_ArmyQuân kỳ Lục quân Việt Nam Cộng hòa.png|300px]]
|caption= HuyQuân hiệukỳ.
|dates= [[1955]]–[[1975]]
|country= [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
Dòng 47:
 
==Thời kỳ sau 1954==
[[Hình: Quân kỳ Lục quân Việt Nam Cộng hòa.png|nhỏ|phải|160px|<center>Quân kỳ]]
 
Sau cuộc ngưng bắn do [[Hiệp định Genève, 1954|Hiệp định Genève]] ấn định, các đơn vị của Quân đội Quốc gia đồn trú tại phía bắc [[vĩ tuyến 17 Bắc|Vĩ tuyến 17]] được lần lượt di chuyển vào Nam kể từ tháng 8 năm 1954. Phần lớn các đơn vị đóng chung quanh [[Hà Nội]] và [[Hải Phòng]] được đưa vào vùng [[Đà Nẵng]], [[Nha Trang]] và các tỉnh [[Miền Trung]]. Các Tiểu đoàn Nùng (Sơn cước) được đưa vào [[Cam Ranh]] để sau này thành lập Sư đoàn Nùng tại sông Mao do Đại tá [[Vòng A Sáng (Đại tá, Quân đội VNCH)|Vòng A Sáng]]<ref>Đại tá Vòng A Sáng, sinh năm 1902 tại Hải Ninh. Xuất thân từ Trường Thiếu sinh quân Núi Đèo, Quảng Yên của Pháp, tốt nghiệp Trường Võ bị Lục quân Frejus tại Pháp. Giải ngũ năm 1956.</ref> chỉ huy. Bộ Tư lệnh Đệ Tam Quân khu dời vào Nha Trang. Riêng các Trung tâm Huấn luyện Hà Nội và [[Quảng Yên]] được sát nhập vào Trung tâm Quán Tre thuộc tỉnh Gia Định.