Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Shelly-Ann Fraser-Pryce”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 63:
Fraser-Pryce đã giành được huy chương vàng nội dung 100 m trong Giải vô địch thế giới IAAF 2009, trở thành người chạy nước rút nữ thứ hai giữ cả hai danh hiệu thế giới và Olympic 100 cùng một lúc (sau [[Gail Devers]]). Sau khi giành danh hiệu thế giới năm 2015 nội dung 100 m, cô là nữ duy nhất được huy chương vàng vô địch thế giới nội dung 100 m ba lần (2009, 2013, 2015). Cô cũng là vận động viên nữ duy nhất đứng đầu cả vị trí vô địch thế giới và Olympic trong những thời điểm không liên tiếp, khi cô giành được danh hiệu Thế vận hội Olympic 2008 và 2009 và sau đó là danh hiệu Thế vận hội Olympic 2013 và 2013. Trong Giải vô địch thế giới IAAF 2013 cô trở thành nữ chạy nước rút đầu tiên giành huy chương vàng trong 100 m, 200 m và 4 × 100 m trong một giải vô địch thế giới duy nhất. Fraser-Pryce là người phụ nữ đầu tiên sở hữu danh hiệu thế giới của IAAF ở nội dung 60 m, 100 m, 200 m và 4 × 100 m tiếp sức,<ref name=iaaf>[http://www.iaaf.org/news/feature/shelly-ann-fraser-pryce-60m-sopot-2014 Fraser-Pryce: "I just came here and wasn’t prepared for the 60m" | News]. iaaf.org (10 March 2014). Retrieved on 19 September 2016.</ref> và là người phụ nữ duy nhất từng giữ tất cả cùng một lúc.
 
Biệt danh là "Pocket Rocket" cho dáng người nhỏ nhắn của cô (cô đứngchỉ cao 51,52 feetm) và bắt đầu bùng nổ, cô được xếp hạng thứ tư trong danh sách 25 vận động viên nữ có thành tích tốt nhất nội dung 100 m nữ chạy nước rút với một cá nhân tốt nhất là 10,70 giây thiết lập tại Kingston, Jamaica vào năm 2012.<ref>"[http://berlin.iaaf.org/news/kind=114/newsid=53233.html Smiling Fraser just loves to make Jamaica happy] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20120613031502/http://berlin.iaaf.org/news/kind=114/newsid=53233.html |date=13 June 2012 }}". (18 August 2009). ''[[International Association of Athletics Federations]]''. Retrieved 2009-08-18.</ref><ref>[http://espn.go.com/los-angeles/story/_/id/8233908/2012-london-olympics-jamaican-shelly-ann-fraser-pryce-wins-100-meter-gold-medal 2012 London Olympics – Jamaican Shelly-Ann Fraser-Pryce wins 100-meter gold medal – ESPN Los Angeles]. Espn.go.com (4 August 2012). Retrieved on 2013-08-22.</ref> Những thành tựu và sự nhất quán của cô đã khiến Olympian và bình luận viên thể thao [[Michael Johnson]] gọi cô là "người chạy nước rút nữ vĩ đại nhất mọi thời đại".<ref>Corkhill, Barney (25 August 2015) [http://www.sportsmole.co.uk/athletics/jamaica/world-athletics-championships/news/johnson-fraser-pryce-the-greatest-of-all-time_241683.html Michael Johnson: 'Shelly-Ann Fraser-Pryce the greatest female sprinter ever']. Sports Mole. Retrieved on 19 September 2016.</ref> Sau chiến thắng của cô nội dung 100 m tại giải vô địch thế giới 2015, [[IAAF]] cũng gọi cô là "người chạy nước rút nữ vĩ đại nhất trong lịch sử".<ref>[http://www.iaaf.org/news/report/beijing-2015-womens-100m-final Report: women's 100m final – IAAF World Championships, Beijing 2015| News]. iaaf.org (24 August 2015). Retrieved on 2016-09-19.</ref>
 
==Tham khảo==