Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Soba”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 41:
====Các món soba lạnh====
[[Image:Noodlesalad1.jpg|thumb|200px|Salad từ mỳ soba]]
Mỳ soba lạnh thường được phục vụ trên một khay tre giống một cái sàng được gọi là [[zaru]], đôi khi được rắc thêm một ít sợi rong biển [[nori]] sấy khô, với một loại nước chấm được gọi là ''soba [[mỳ Nhật|tsuyu]]'' bên cạnh. Sốt ''tsuyu'' được làm từ một hỗn hợp đặc của [[dashi]], [[Xì dầu|nước tương]] ngọt (thường được gọi là "satōjōyu") và [[mirin]]. Sử dụng đũa, thực khách gắp một lượng nhỏ mỳ soba từ khay và chấm vào sốt ''tsuyu'' lạnh trước khi ăn nó. [[Wasabi]] và [[hành lá|hành xanh]] thường được trộn cùng ''tsuyu''.<ref name="Ishige">{{cite book|title=History Of Japanese Food|last=Ishige|first=Naomichi|isbn=9781136602559|publisher=Routledge|location=London, UK|pages=249–251}}</ref> Nhiều người nghĩ rằng cách tốt nhất để thưởng thức kết cấu độc đáo của mỳ soba làm bằng tay là ăn nó lạnh, khi mà việc để chúng nhúng trong nước dùng nóng sẽ làm thay đổi độ đặc của chúng. Sau khi ăn mỳ xong, nhiều người thích uống loại nước đã dùng để luộc mỳ (''sobayu''{{lang|ja|蕎麦湯}} ''sobayu''), trộn với phần tsuyu còn sót lại.<ref>{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=HZRDsVUZufoC&pg=PA91&dq=Sobayu#v=onepage&q=Sobayu&f=false|title=The folk art of Japanese country cooking: a traditional diet for today's world|first=Gaku |last=Homma|page=91|publisher=North Atlantic Books|year=1991|isbn=1-55643-098-1}}</ref>
 
*''Mori soba'' ({{lang|ja|盛り蕎麦}}): Mỳ soba lạnh cơ bản, phục vụ trên một giỏ phẳng hoặc một mặt phẳng.<ref name="Ishige"/>
Dòng 57:
[[File:Tanuki Soba Tokyo 2011.ogv|thumb|200px|thumbtime=2|(video) Một vài sợi mỳ tanuki soba được gắp lên.]]
 
Mỳ soba cũng thường được phục vụ như một món [[mỳ nước]] trong một cái tô có nước dùng ''tsuyu'' nóng. Nước dùng ''tsuyu'' nóng trong các món này thường nhạt hơn là nước dùng dạng nước chấm cho mỳ soba để nguộilạnh. Những đồ ăn kèm trang trí phổ biến là hành tây dài thái lát và [[shichimi togarashi]] (hỗn hợp ớt bột).
 
*''Kake soba'' {{lang|ja|掛け蕎麦}}: Mỳ soba nóng trong nước dùng, bên trên có rắc hành lá xắt lát mỏng, và có lẽ là một lát [[kamaboko]] (bánh cá).<ref name="Asian Foods">{{cite book|title=Asian Foods: Science and Technology|pages=120|editor-last=Ang|editor-first=Catharina Y.W.|editor2-last=Liu|editor2-first=KeShun|editor3-last=Huang|editor3-first=Yao-Went|isbn=9781566767361|year=1999|location=PA, USA|publisher=Technomic Publishing Co}}</ref>