Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nitơ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: . → ., , → , using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 113:
Các phản ứng trung gian sinh học (ví dụ: đồng hóa, nitrat hóa và khử nitrat) kiểm soát chặt chẽ cân bằng động của nitơ trong đất. Các phản ứng này gần như là tạo ra sự làm giàu <sup>15</sup>N trong chất nền và làm suy kiệt sản phẩm.<ref name="enrich">{{chú thích sách | url = http://books.google.de/books?id=U9y3whFC2DIC&pg=PA74 | pages = 74–75 | title = Stable Isotopes and Biosphere - Atmosphere Interactions: Processes and Biological Controls | isbn = 9780080525280 | author1 = Flanagan | first1 = Lawrence B. | last2 = Ehleringer | first2 = James R | last3 = Pataki | first3 = Diane E. | date = ngày 15 tháng 12 năm 2004}}</ref> Mặc dù nước mưa chứa các lượng tương đương [[amônium]] và nitrat, nhưng do amônium là tương đối khó chuyển hóa/hấp thụ hơn so với nitrat khí quyển nên phần lớn nitơ trong khí quyển chỉ có thể đi vào trong đất dưới dạng nitrat. Nitrat trong đất được các loại rễ cây hấp thụ tốt hơn so với khi nitơ ở dưới dạng amônium.
 
Một phần nhỏ (0,73%)<!-- simple math of the 2*0.99634*0.00366--> của nitơ phân tử trong khí quyển Trái Đất là [[isotopologue]] <sup>14</sup>N<sup>15</sup>N, và hầu hết phần còn lại là <sup>14</sup>N<sub>2</sub>.<ref>{{chú thích web| url = http://physics.nist.gov/cgi-bin/Compositions/stand_alone.pl?ele=N | title = Atomic Weights and Isotopic Compositions for Nitrogen | publisher = NIST |accessdate = ngày 22 tháng 5 năm 2013}}</ref>
 
Đồng vị phóng xạ <sup>16</sup>N là thành phần hạt nhân phóng xạ chiếm ưu thế trong chất làm mát của các [[lò phản ứng hạt nhân nước áp lực]] hoặc [[lò phản ứng nước sôi]] ở chế độ vận hành bình thường. Nó được tạo ra từ <sup>16</sup>O (trong nước) qua [[Phản ứng Np|phản ứng (n,p)]]. Nó có chu kỳ bán rã khoảng 7,1 giây,<ref name="NUBASE"/> nhưng trong khi nó phân rã ngược lại tạo ra <sup>16</sup>O thì sinh ra tia phóng xạ gama năng lượng cao (5 đến 7 MeV).<ref name="NUBASE"/><ref name="Neeb">{{chú thích sách|last=Neeb|first= Karl Heinz |title=The Radiochemistry of Nuclear Power Plants with Light Water Reactors|publisher=Walter de Gruyter|location=Berlin-New York|year=1997|isbn=3-11-013242-7| url = http://books.google.de/books?id=SJOE00whg44C&pg=PA227| page=227}}</ref> Do đó, việc tiếp cận các ống dẫn chất làm lạnh sơ cấp trong lò phản ứng nước áp lực phải được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình vận hành lò phản ứng.<sup>16</sup>N là một trong những công cụ chính được dùng để nhận dạng nhanh các vụ rò rỉ thậm chí nhỏ từ chất làm lạnh sơ cấp đến chu trình hơi thứ cấp.<ref name="Neeb">{{chú thích sách|last=Neeb|first= Karl Heinz |title=The Radiochemistry of Nuclear Power Plants with Light Water Reactors|publisher=Walter de Gruyter|location=Berlin-New York|date=1997|isbn=3-11-013242-7| url = http://books.google.de/books?id=SJOE00whg44C&pg=PA227| page=227}}</ref>