Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Shelly-Ann Fraser-Pryce”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:11.6129979 using AWB
Dòng 12:
| birth_place = [[Kingston, Jamaica|Kingston]], Jamaica
| residence = Kingston, Jamaica
| height = {{convert|1,52|m|ftin|abbr=on}}<ref>[https://web.archive.org/web/20120827025252/http://www.london2012.com/athlete/fraser-pryce-shelly-ann-1017430/ Shelly-Ann Fraser-Pryce]. London2012.com. RetrievedTruy oncập ngày 22 Augusttháng 8 năm 2013.</ref>
| weight = {{convert|52|kg|lb st|abbr=on}}
| pb =
Dòng 59:
}}
 
'''Shelly-Ann Fraser-Pryce''', [[Order of Distinction|OD]] (Sinh ngày<!-- Please do not remove this. Without this information it is unclear why she is referred to as "Fraser" in some parts of the article and "Fraser-Pryce" in others. The argument that it is not needed because she merely added a name is completely without merit. -->27 tháng 12 năm 1986)<ref name=Observer>[https://web.archive.org/web/20090506015347/http://www.jamaicaobserver.com/sports/html/20080813T000000-0500_139009_OBS_FRASER_EXPECTS_GREAT_RESULTS_IN_____METRES.asp Fraser Expects Great Results in 100 Metres, Jamaica Observer, 13. Aug. 2008]. Web.archive.org. RetrievedTruy oncập ngày 19 Septembertháng 9 năm 2016.</ref> là một vận động viên điền kinh người [[Jamaica]]. Sinh ra ở [[Kingston, Jamaica]], Fraser-Pryce trở nên nổi tiếng trong [[Thế vận hội mùa hè 2008]] khi 21 tuổi, vận động viên tương đối chưa nổi tiếng đã trở thành người phụ nữ đầu tiên của [[Caribe]] giành huy chương vàng tại nội dung 100m.<ref>[https://web.archive.org/web/20081201194752/http://en.beijing2008.cn/news/sports/headlines/athletics/n214556656.shtml Jamaica's Shelly-Ann Fraser wins Women's 100m Olympic gold]. beijing2008.cn (ngày 17 Augusttháng 8 năm 2008)</ref> Trong nội dung 100 m tại [[Thế vận hội mùa hè 2012]], cô bảo vệ thành công danh hiệu của mình, trở thành người phụ nữ thứ ba giành được hai huy chương vàng 100 m liên tiếp tại Thế vận hội. Sau khi giành được huy chương đồng tại [[Thế vận hội mùa hè 2016]], cô trở thành người phụ nữ đầu tiên trong lịch sử giành được huy chương nội dung 100 tại ba Thế vận hội Olympic liên tiếp.
 
Fraser-Pryce đã giành được huy chương vàng nội dung 100 m trong Giải vô địch thế giới IAAF 2009, trở thành người chạy nước rút nữ thứ hai giữ cả hai danh hiệu thế giới và Olympic 100 cùng một lúc (sau [[Gail Devers]]). Sau khi giành danh hiệu thế giới năm 2015 nội dung 100 m, cô là nữ duy nhất được huy chương vàng vô địch thế giới nội dung 100 m ba lần (2009, 2013, 2015). Cô cũng là vận động viên nữ duy nhất đứng đầu cả vị trí vô địch thế giới và Olympic trong những thời điểm không liên tiếp, khi cô giành được danh hiệu Thế vận hội Olympic 2008 và 2009 và sau đó là danh hiệu Thế vận hội Olympic 2013 và 2013. Trong Giải vô địch thế giới IAAF 2013 cô trở thành nữ chạy nước rút đầu tiên giành huy chương vàng trong 100 m, 200 m và 4 × 100 m trong một giải vô địch thế giới duy nhất. Fraser-Pryce là người phụ nữ đầu tiên sở hữu danh hiệu thế giới của IAAF ở nội dung 60 m, 100 m, 200 m và 4 × 100 m tiếp sức,<ref name=iaaf>[http://www.iaaf.org/news/feature/shelly-ann-fraser-pryce-60m-sopot-2014 Fraser-Pryce: "I just came here and wasn’t prepared for the 60m" | News]. iaaf.org (ngày 10 Marchtháng 3 năm 2014). RetrievedTruy oncập ngày 19 Septembertháng 9 năm 2016.</ref> và là người phụ nữ duy nhất từng giữ tất cả cùng một lúc.
 
Biệt danh là "Pocket Rocket" cho dáng người nhỏ nhắn của cô (cô chỉ cao 1,52 m) và bắt đầu bùng nổ, cô được xếp hạng thứ tư trong danh sách 25 vận động viên nữ có thành tích tốt nhất nội dung 100 m nữ chạy nước rút với một cá nhân tốt nhất là 10,70 giây thiết lập tại Kingston, Jamaica vào năm 2012.<ref>"[http://berlin.iaaf.org/news/kind=114/newsid=53233.html Smiling Fraser just loves to make Jamaica happy] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20120613031502/http://berlin.iaaf.org/news/kind=114/newsid=53233.html |date=ngày 13 Junetháng 6 năm 2012 }}". (ngày 18 Augusttháng 8 năm 2009). ''[[International Association of Athletics Federations]]''. RetrievedTruy cập 2009-08-18.</ref><ref>[http://espn.go.com/los-angeles/story/_/id/8233908/2012-london-olympics-jamaican-shelly-ann-fraser-pryce-wins-100-meter-gold-medal 2012 London Olympics – Jamaican Shelly-Ann Fraser-Pryce wins 100-meter gold medal – ESPN Los Angeles]. Espn.go.com (ngày 4 Augusttháng 8 năm 2012). RetrievedTruy oncập 2013-08-22.</ref> Những thành tựu và sự nhất quán của cô đã khiến Olympian và bình luận viên thể thao [[Michael Johnson]] gọi cô là "người chạy nước rút nữ vĩ đại nhất mọi thời đại".<ref>Corkhill, Barney (ngày 25 Augusttháng 8 năm 2015) [http://www.sportsmole.co.uk/athletics/jamaica/world-athletics-championships/news/johnson-fraser-pryce-the-greatest-of-all-time_241683.html Michael Johnson: 'Shelly-Ann Fraser-Pryce the greatest female sprinter ever']. Sports Mole. RetrievedTruy oncập ngày 19 Septembertháng 9 năm 2016.</ref> Sau chiến thắng của cô nội dung 100 m tại giải vô địch thế giới 2015, [[IAAF]] cũng gọi cô là "người chạy nước rút nữ vĩ đại nhất trong lịch sử".<ref>[http://www.iaaf.org/news/report/beijing-2015-womens-100m-final Report: women's 100m final – IAAF World Championships, Beijing 2015| News]. iaaf.org (ngày 24 Augusttháng 8 năm 2015). RetrievedTruy oncập 2016-09-19.</ref>
 
==Tham khảo==
Dòng 69:
 
==Đọc thêm==
* {{citechú thích web|last=Lee|first=Jimson|title=Asafa Powell Coach Stephen Francis Coaching Seminar|url=http://speedendurance.com/2008/11/16/asafa-powell-coach-stephen-francis-coaching-seminar/|publisher=Speed Endurance.com|accessdate=ngày 1 Apriltháng 4 năm 2013}}
* {{citechú thích web|last=Census data available|title=Oxycodone|url= https://www.drugs.com/oxycodone.html|publisher =Drugs.com|accessdate=ngày 1 Apriltháng 4 năm 2013}}
* {{citechú thích web|last=Jones|first=Ryon|title=Fraser-Pryce, Bolt Win Golden Cleats Awards|url=http://jamaica-gleaner.com/gleaner/20130109/sports/sports1.html|publisher=Gleaner Company|accessdate=ngày 1 Apriltháng 4 năm 2013}}
* {{citechú thích web|last=Census data revisited|title=Usain Bolt, Shelly-Ann Fraser-Pryce shortlisted for Laureus Award|publisher=NDTV Sports}}
* {{citechú thích web|last=Census data revisited|title=Usain Bolt, Jessica Ennis Win top Honours at Laureus Sports Award|url=http://sports.ndtv.com/othersports/othersports/204802-usain-bolt-jessica-ennis-win-top-honours-at-laureus-sports-awards|publisher=NDTV Sports|accessdate=ngày 1 Apriltháng 4 năm 2013}}
 
==Liên kết ngoài==
Dòng 89:
{{s-end}}
 
[[Thể loại: Sinh 1986]]
[[Thể loại:Vận động viên điền kinh Thế vận hội Mùa hè 2016]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2008]]
[[Thể loại:Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2012]]
[[Thể loại:Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2016]]