Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lịch sử phần cứng máy tính”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TienNHM (thảo luận | đóng góp)
TienNHM (thảo luận | đóng góp)
Dòng 516:
{{Đặc tính máy tính đời đầu}}
 
Vào tháng 6 năm 1951, [[UNIVAC I]] (Máy tính tự động phổ thông) được gửi đến [[Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ]]. Remington Rand đã bán được 46 chiếc máy với trị giá mỗi chiếc hơn 1 triệu USD. UNIVAC là chiếc máy tính được 'sản xuất hàng loạt' đầu tiên; tất cả các máy tính trước đó đều thuộc loại 'chế tạo từng cái một'. Máy này sử dụng 5.200 ống chân không và tiêu thụ 125&nbsp;kW năng lượng. Nó sử dụng một đường dây trễ (delay line) bằng thủy ngân có thể chứa 1.000 word của 11 chữ số thập phân cùng với dấu (word 72-bit) dùng làm bộ nhớ. Không giống như các máy IBM, nó không được trang bị bộ đọc [[Lịch_sử_phần_cứng_máy_tính#1801:_công_nghệ_thẻ_đục_lỗ|thẻ đục lỗ]] mà sử dụng ngõ nhập là [[UNISERVO|băng từ kim loại]] theo kiểu những năm 1930, khiến cho nó không tương thích với một số bộ lưu trữ dữ liệu hiện có bán vào thời gian đó. [[Băng đục lỗ|Băng giấy đục lỗ]] tốc độ cao và [[Bộ lưu trữ dữ liệu băng từ|băng từ]] được dùng làm ngõ nhập/xuất cho những máy tính khác vào thời kỳ này<ref>Băng từ vẫn sẽ là cơ chế lưu trữ dữ liệu chính khi [[Vành va hạm Hađron lớn]] của [[CERN]] đưa lên trực tuyến vào năm [[2008]].</ref>.
 
Vào năm 1952, IBM công bố chiếc Máy xử lý dữ liệu điện tử [[IBM 701]], chiếc máy đầu tiên trong dòng máy [[Dòng IBM 700/7000|700/7000]] thành công và là [[máy tính trạm IBM]] đầu tiên của hãng. Chiếc [[IBM 704]], được công bố vào năm 1954, sử dụng bộ nhớ lõi từ, đã trở thành tiêu chuẩn cho những chiếc máy cỡ lớn. [[Ngôn ngữ lập trình]] cấp cao đa mục đích đầu tiên, [[Fortran]], cũng được phát triển tại IBM để dùng cho 704 trong năm 1955 và 1956 và phát hành vào đầu năm 1957. (Mẫu thiết kế ngôn ngữ cấp cao [[Plankalkül]] năm 1945 của Konrad Zuse chưa được hiện thực vào thời điểm đó). Một [[nhóm người dùng]] tình nguyện được thành lập năm 1955 để [[Chia sẻ (máy tính)|chia sẻ]] phần mềm và kinh nghiệm của họ với IBM 701; nhóm này, vẫn còn tồn tại đến ngày nay, là tiền bối của [[phần mềm nguồn mở|mã nguồn mở]] sau này.
Dòng 524:
 
Vào năm 1955, [[Maurice Wilkes]] đã sáng chế ra [[vi chương trình|vi lập trình]]<ref>
{{harvnb|Wilkes|1986|pp=115-126}}</ref>, sau đó được sử dụng rộng rãi trong các [[Bộ xử lý trung tâm|CPU]] và các đơn vị [[Số thực dấu phẩy động|dấu chấm động]] của [[máy tính trạmWorkstation|máy trạm]] và những máy tính khác, như dòng [[IBM 360]]. ''Vi lập trình'' cho phép tập lệnh nền được định nghĩa hoặc mở rộng bằng các chương trình tích hợp sẵn (ngày nay gọi là [[firmware]]) hoặc ''[[vi mã]]'' (microcode)<ref>
{{harvnb|Horowitz|Hill|1989|p=743}}
</ref><ref>