Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngữ hệ Tungus”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 21:
Một phân loại được nhiều người chấp thuận chia ngữ hệ Tungus ra làm nhánh Bắc và nhánh Nam (Georg 2004). Trong khi đó, Hölzl (2018)<ref>Hölzl, Andreas. 2018. ''The Tungusic language family through the ages: Interdisciplinary perspectives: Introduction''. International Workshop at the 51st Annual Meeting of the Societas Linguistica Europaea (SLE). 29 August – 1st September 2018, Tallinn University, Estonia.</ref>, chia hệ ra làm bốn nhóm con, tên Ewen, Udeghe, Nana, và Jurche.
 
{{Pie chart|label1=[[XibeTiếng languageXibe|Xibe/Tích Ba]]|label2=[[EvenkiTiếng languageEvenk|EvenkiEvenk]]|label3=[[EvenTiếng languageEven|Even]]|value1=55|value2=28.97|value3=10.45|label4=Otherssố khác|value4=5.58|caption=Population distributioncấu ofngười totalnói speakersngôn ofngữ TungusicTungus languages,theo byngôn speakerngữ:}}
 
;Tungus Bắc
Dòng 40:
** [[Tiếng Mãn|Mãn]]: người Mãn gốc gác từ dọc [[Tùng Hoa|sông Sungari Ula]], lập nên [[nhà Kim]] và [[nhà Thanh]].
** [[Tiếng Nữ Chân|Nữ Chân]]†: dạng cổ của tiếng Mãn
** [[Tiếng Xibe|Xibe/Tích Bá]]: spokennói in [[Huyện tự trị dân tộc Tích Bá Qapqal]], Tân Cương.
** Kháp Khách Lạp (Kyakala) 恰喀拉<ref name="Mu1987">Mu, Yejun 穆晔骏. 1987: Balayu 巴拉语. Manyu yanjiu 满语研究 2. 2‒31, 128.</ref>
** Ba Lạp (Bala) 巴拉<ref name="Mu1987"/>