Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Từ Hán-Việt”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
n Đã lùi lại sửa đổi của 2405:4800:569F:307B:3839:582C:C5D9:2B53 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Ngọc Xuân bot Thẻ: Lùi tất cả |
||
Dòng 1:
{{Hợp nhất từ | Phiên âm Hán
'''Từ Hán
== Lịch sử ==
Dòng 17:
Đầu [[thế kỷ thứ X]], Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập. Mất đi sự hiện diện trực tiếp của lớp người Hán thống trị, từ và âm Hán Việt từ đó bị cách ly khỏi dòng chính của tiếng Hán và đi theo một hướng riêng của tiếng Việt. Phần lớn kho từ vựng Hán Việt ngày nay được định hóa thuộc giai đoạn thứ hai này.
Từ vựng Hán
Ngoài ra còn có các từ gốc Hán được tiếp nhận bằng con đường khẩu ngữ với phát âm của một phương ngữ nào đó của tiếng Hán hiện đại: [[ca la thầu]], [[mì chính]], [[quẩy]], [[hủ tiếu]]... Những từ này là [[từ mượn]] và thường không được xem là từ Hán
==Phân loại từ và âm Hán Việt==
Dòng 68:
==Từ Hán Việt đồng âm dị nghĩa==
Tiếng Việt có nhiều từ đồng âm dị nghĩa, bộ phận từ Hán Việt trong tiếng Việt cũng không phải là ngoại lệ. Hiện tượng đồng âm dị nghĩa trong từ Hán
*Chữ "phi" 飛 có nghĩa là "bay" đồng âm với chữ "phi" 非 có nghĩa là "không, không phải".
*Chữ "lưu" 流 có nghĩa "trôi chảy" (trong từ 流程 lưu trình), chữ "lưu" 留 có nghĩa "ở lại" (trong từ 留學生 lưu học sinh).
Dòng 74:
Tuy nhiên có một số chữ trong tiếng Hán là đồng âm nhưng lại có âm Hán Việt khác nhau. "Đồng âm" ở đây có thể là đồng âm từ thời điểm chúng được tiếng Việt vay mượn cho đến hiện tại hoặc hiện tại thì đồng âm nhưng ở thời điểm được tiếng Việt vay mượn thì chúng lại khác âm hoặc ở thời điểm được tiếng Việt vay mượn thì đồng âm nhưng nay lại khác âm, đồng âm trong tất cả các phương ngữ của tiếng Hán hoặc chỉ đồng âm trong một số phương ngữ của tiếng Hán, còn các phương ngữ khác thì không. Ví dụ như chữ "ngư" 魚 có nghĩa "con cá" và chữ "dư" 餘 có nghĩa là "thừa" trong [[tiếng phổ thông Trung Quốc]] là hai chữ đồng âm dị nghĩa, chúng cùng được đọc là "yú" (âm đọc được ghi bằng [[Bính âm Hán ngữ|bính âm]]).
==Từ Hán
Có một số từ Hán Việt mang ý nghĩa đối với người Việt khác với tiếng Hán chính thống. Ví dụ như ngày nay trong tiếng Trung Quốc từ "[[bác sĩ]]" ([[chữ Hán]]: 博士) thường dùng để chỉ học vị "[[tiến sĩ]]", còn bác sĩ được gọi là "y sinh" ([[Hán văn phồn thể]]: 醫生, [[Chữ Hán giản thể|Hán văn giản thể]]: 医生) hoặc "đại phu" (Hán văn: 大夫, thường dùng trong khẩu ngữ).
Bên cạnh đó. còn tồn tại vài trường hợp thiếu nhất quán trong phiên âm Hán
== Từ Hán
Không chỉ Việt Nam, các nước lân cận quốc gia Trung Quốc cũng chịu nhiều ảnh hưởng và giao lưu với ngôn ngữ Trung Quốc, có thể kể đến như Hàn Quốc hay Nhật Bản. Hình dung sự tiến hóa của các giống linh trưởng từ một ngồn cội chung đến khi có sự khác biệt đáng kể như ngày nay để thấy ngôn ngữ dù có suất phát từ chung một gốc gác cũng luôn vận động và phát triển không ngừng, đến nỗi diện mạo đã có nhiều đổi khác. Nhiều từ ngữ đích thực có nguổn gốc Hán Việt nhưng thực ra, sự phát sinh, tồn tại và sử dụng đã thoát li độc lập với Hán Ngữ.
|