Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kauab”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n replaced: . → ., NXB → Nhà xuất bản (2) using AWB
Dòng 24:
*'''[[Meresankh III]]''', vương hậu của [[Khafre]], được chôn tại mastaba đôi G 7530 - 7540<ref name=":4" /><ref name=":1" />. Kết quả phân tích hài cốt cho thấy, bà qua đời do một căn bệnh xoang ở độ tuổi 50 - 55<ref>Dows Dunham & William Kelly Simpson (1974), ''[http://gizamedia.rc.fas.harvard.edu/images/MFA-images/Giza/GizaImage/full/library/giza_mastabas/giza_mastabas_1/giza_mastabas_1.pdf The mastaba of Queen Mersyankh III G 7530-7540]'', Bảo tàng Mỹ thuật Boston, tr.21</ref>.
 
Kauab đã mất trong thời trị vì của [[Khufu]]<ref>Aidan Dodson & Dyan Hilton (2004), ''The Complete Royal Families of Ancient Egypt'', Thames & Hudson, tr.59 ISBN 0-500-05128-3</ref>, vì thế [[Djedefre]] đã lấy [[Hetepheres II]] làm vợ, cũng là chị em với ông<ref name=":3">Edwards, Hammond, Gadd, sđd, tr.174</ref>. Một giả thuyết được đặt ra, Djedefre đã giết Kauab để đoạt ngôi báu, có lẽ vì thế mà [[kim tự tháp Djedefre]] lại nằm ở Abu Rawash chứ không phải tại Giza như những vị vua trước<ref name=":3" /><ref>Derek Hitchins (2010), "[https://books.google.com.vn/books?id=OqFzAgAAQBAJ&pg=PA219&dq&hl=vi&sa=X&ved=0ahUKEwj6nKi37L7cAhURXSsKHQIKCtEQ6AEIKjAB#v=onepage&q&f=false Murder in the Palace Hareem]", ''The Secret Diaries of Hemiunu, Architect of the Great Pyramid'', NXBNhà xuất bản Lulu.com, tr.219 {{Isbn|978-1445748245}}</ref>.
 
Một số danh hiệu của Kauab: "Tư tế của [[Serket]]", "Con trưởng của nhà Vua từ thân thể của ngài", "Thái tử" ...<ref>William Kelly Simpson (1974), ''[http://gizamedia.rc.fas.harvard.edu/images/MFA-images/Giza/GizaImage/full/library/giza_mastabas/giza_mastabas_3/giza_mastabas_3.pdf The mastabas of Kawab, Khafkhufu I and II]'', Bảo tàng Mỹ thuật Boston, tr.6</ref>
 
== Lăng mộ ==
Kauab được táng tại mastaba đôi G 7110 - 7120, nằm ở khu nghĩa trang phía đông Giza. G 7110 ban đầu được dự tính là nơi chôn cất cho công chúa Hetepheres II, nhưng do bà đã tái giá với [[Djedefre]] nên bị bỏ trống. Người ta tìm được một cỗ quan tài bằng đá hoa cương đỏ, trên đó có khắc các dòng chữ liên quan đến Kauab<ref>Porter & Moss, sđd, tr.187-188</ref>.
 
Dưới thời [[Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập|Vương triều thứ 19]], tức nhiều thế kỷ sau đó, hoàng tử [[Khaemwaset]], con trai của [[Ramesses II]] Đại đế, đã cho phục dựng lại một bức tượng bằng [[Bazan|đá bazan]] tại [[Memphis (Ai Cập)|Memphis]]. Điều này được chứng thực bởi những dòng chữ ghi trên tượng của chính Khaemwaset<ref>Peter N Miller, Francois Louis (2012), ''[https://books.google.com.vn/books?id=ZNh4760qD7QC&lpg=PA61&hl=vi&pg=PA61#v=onepage&q&f=false Antiquarianism and Intellectual Life in Europe and China, 1500-1800]'', NXBNhà xuất bản Đại học Michigan, tr.61 {{Isbn|978-0472118182}}</ref>.
 
== Xem thêm ==
Dòng 39:
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}
 
[[Thể loại:Vương triều thứ Tư của Ai Cập]]
[[Thể loại:Hoàng tử Ai Cập cổ đại]]