Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Taharqa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n replaced: NXB → Nhà xuất bản (6) using AWB
Dòng 28:
 
== Gia quyến ==
Taharqa là con trai của pharaon [[Piye]] và vương hậu Abar<ref name=":0">Aidan Dodson & Dyan Hilton (2004), ''The Complete Royal Families of Ancient Egypt'', Thames & Hudson, tr.234-240 ISBN 0-500-05128-3</ref>, và có thể là anh em cùng cha với pharaon [[Shebitku]]. Các bà vợ<ref name=":0" />:
 
* Chính cung '''Atakhebasken''', tước phong "Người vợ hoàng gia vĩ đại"<ref name=":1">J. Eric Aitchison (2016), ''[https://books.google.com.vn/books?id=4zpbDQAAQBAJ&lpg=PT460&dq=Atakhebasken&hl=vi&pg=PT460#v=onepage&q&f=false Revisiting Velikovsky: An Audit of an Innovative Revisionist Attempt]'', BookBaby, tr.460 {{Isbn|9781925515947}}</ref>, được chôn tại kim tự tháp Nu.36 (Nuri, [[Sudan]]). Những vật dụng tìm được trong mộ hoàng hậu là một tượng [[shabti]] và những bình đựng nội tạng<ref name=":2">Dows Dunham & Laming Macadam (1949), "''Names and Relationships of the Royal Family of Napata''". The Journal of Egyptian Archaeology 35: tr.139-149</ref><ref name=":3">Wolfram Grajetzki (2005), ''Ancient Egyptian Queens: a hieroglyphic dictionary'', NXBNhà xuất bản Golden House, tr.88 [[ISBN]] [[Đặc biệt:Nguồn sách/978-0954721893|978-0954721893]]</ref>.
* '''Takahatenamun''', chị em cùng cha với Taharqa, được biết đến qua một bức phù điêu cùng chồng tại [[Gebel Barkal]]. Bà có thể được an táng tại kim tự tháp Nuri số 21<ref name=":2" /><ref name=":3" />.
* '''Naparaye''', chị em cùng cha với Taharqa, được an táng tại kim tự tháp Ku.3 (el-Kurru). Các phong hiệu được biết đến qua mộ của bà<ref name=":2" /><ref name=":3" />.
Dòng 36:
* '''[..]salka''' (?), mẹ đẻ của vua [[Atlanersa]], tuy nhiên không thể chứng minh được mối quan hệ giữa hai mẹ con bà với Taharqa<ref name=":1" />. Atlanersa thường được nghĩ là con của vua [[Tantamani]].
 
Taharqa có nhiều người con, nhưng không rõ ai là mẹ của họ.
 
* [[Amenirdis II|'''[[Amenirdis II]]''']], Nữ tư tế của [[Amun]], được [[Shepenupet II]] (chị em với Taharqa) nhận nuôi. Amenirdis sau đó lại nhận nuôi [[Nitocris I]], con gái của vua [[Psamtik I]].
* Hoàng tử '''Nesishutefnut''', Nhà tiên tri của [[Amun]]<ref>John Boardman, I. E. S. Edwards, N. G. L. Hammond, E. Sollberger (1992), ''[https://books.google.com.vn/books?id=OGBGauNBK8kC&lpg=PA893&dq=Nesishutefnut&hl=vi&pg=PA708#v=onepage&q&f=false The Cambridge Ancient History, quyển III, phần 2]'', NXBNhà xuất bản Cambridge University Press, tr.708 {{Isbn|9780521227179}}</ref>.
* Hoàng tử '''Nesanhuret''', không rõ tước phong<ref>"[https://books.google.com.vn/books?id=39JMAgAAQBAJ&lpg=RA4-PA492&hl=vi&pg=RA4-PA492#v=onepage&q&f=false Taharqa]" trong Emmanuel Kwaku Akyeampong, Steven J. Niven (2012), ''Dictionary of African Biography'', NXBNhà xuất bản OUP USA, tr.492 {{Isbn|9780195382075}}</ref><ref name=":4">Steffen Wenig (1999), ''[https://books.google.com.vn/books?id=nIsFG9jxnN8C&lpg=PA275&hl=vi&pg=PA275#v=onepage&q&f=false Studien Zum Antiken Sudan]'', NXBNhà xuất bản Otto Harrassowitz Verlag (Đức), tr.275 {{Isbn|9783447041393}}</ref>.
* Thái tử '''Ushankhuru''', xuất hiện cùng với cha mình trên tấm bia chiến thắng của vua người [[Assyria]] [[Esarhaddon]]. Cả hai cha con được mô tả là những tù binh, đang bị trói và quỳ trước Esarhaddon<ref>{{Chú thích web|url=https://en.wikipedia.org/wiki/Victory_stele_of_Esarhaddon|tiêu đề=Victory stele of Esarhaddon}}</ref><ref>Anthony Spalinger (1974). "''Esarhaddon and Egypt: an analysis of the First Invasion of Egypt''". Orientalia 43, tr.295-326</ref>.
*Các công chúa '''Yeturow''', '''Khalese''' (?) và '''Peltasen''' (?) đều kết hôn với vua [[Atlanersa]]<ref name=":4" /><ref>Tormod Eide (1996), ''[https://www.researchgate.net/profile/Richard_Pierce2/publication/216645445_Fontes_Historiae_Nubiorum_Textual_sources_for_the_history_of_the_Middle_Nile_Region_between_the_Eighth_Century_BC_and_the_Sixth_Century_AD_Vol_II_From_the_Mid-Fifth_to_the_First_Ce Fontes Historiae Nubiorum: From the eighth to the mid-fifth century BC]'', NXBNhà xuất bản Đại học Bergen, tr.210 {{Isbn|9788299141161}}</ref><ref>''[https://books.google.com.vn/books?id=vf5AAAAAYAAJ&q=Peltasen&dq=Peltasen&hl=vi&sa=X&ved=0ahUKEwjQhuSsg-rcAhUDXysKHa08DWsQ6AEIYjAJ The Journal of Egyptian Archaeology, Tập 35-38]'' (1949), Nhà xuất bản Egypt Exploration Society</ref>.
*'''[[Atlanersa]]''' (?)<ref name=":1" />.
 
Dòng 48:
Taharqa đã tuyên bố rõ ràng trên tấm bia Kawa V rằng, ông đã được trao truyền ngôi báu từ vị vua trước (trước đây được cho là [[Shebitku]] nhưng thực sự là [[Shabaka]]): "''Ta nhận được vương miện ở [[Memphis (Ai Cập)|Memphis]] sau khi Chim ưng'' (ý chỉ Shabaka) ''bay về trời''"<ref>Kitchen, sđd, tr.167</ref>. Tuy nhiên, Taharqa lại bỏ qua danh tính và sự cai trị của vị vua tiền nhiệm, có thể bởi vì ông đã lật đổ vua Shabaka<ref>Frédéric Payraudeau (2014), ''[https://www.academia.edu/11021678/_Retour_sur_la_succession_Shabaqo-Shabataqo_Nehet_1_2014_p._115-127. Retour sur la succession Shabaqo-Shabataqo]'', Nehet 1, tr.115-127</ref>.
 
Khoảng 20 tuổi, Taharqa đã đem quân chiến đấu với vua người [[Assyria]] [[Sennacherib]] tại Eltekeh. Sau đó, Sennacherib buộc phải lui quân vì 185.000 binh sĩ Assyria đã tử trận, theo Kinh thánh<ref>Herodotus (2003), ''The Histories'', London, England: Penguin Books, tr.153 ISBN 978-0-14-044908-2</ref><ref>F.L. Griffith (1900), ''[http://www.etana.org/sites/default/files/coretexts/15137.pdf Stories of the High Priests of Memphis: The Sethon of Herodotus and the Demotic Tales of Khamuas]'', tr.11</ref>. Sức mạnh quân sự dưới thời Taharqa đã đưa Ai Cập đến một thời kỳ thịnh vương và yên ổn. Ông đã cho phát triển nông nghiệp, khiến sản lượng thu hoạch dồi dào. Taharqa cũng đã cho trùng tu và xây dựng thêm nhiều đền đài tại quê nhà tại Napata, [[Gebel Barkal]] và [[đền Karnak]]<ref>Cheikh Anta Diop (1974), ''The African Origin of Civilization'', Chicago, Illinois: Lawrence Hill Books, tr.219-221 ISBN 1-55652-072-7</ref><ref>Charles Bonnet (2006), ''The Nubian Pharaohs'', New York: The American University in Cairo Press, tr.142-154 ISBN 978-977-416-010-3</ref><ref>G. Mokhtar (1990), ''General History of Africa'', California, USA: University of California Press, tr.161-163 ISBN 0-520-06697-9</ref><ref>Geoff Emberling (2011), ''Nubia: Ancient Kingdoms of Africa'', New York: Institute for the Study of the Ancient World, tr.9-11 ISBN 978-0-615-48102-9</ref><ref>David Silverman (1997), ''Ancient Egypt'', New York: Oxford University Press, tr.36-37 ISBN 0-19-521270-3</ref>.
 
=== Assyria xâm lược Ai Cập ===
Dòng 64:
== Xem thêm ==
* [https://pharaoh.se/pharaoh/Taharqa Danh hiệu của Taharqa]
* Robert Morkot (2000), ''The Black Pharaohs: Egypt's Nubian Rulers'', NXBNhà xuất bản The Rubicon Press ISBN 0-948695-23-4
 
== Chú thích ==
{{Tham khảo|3}}
{{Các chủ đề|Ai Cập cổ đại|Lịch sử}}{{Các pharaon Ai Cập}}
 
[[Thể loại:Pharaon Vương triều thứ Hai mươi lăm của Ai Cập]]
[[Thể loại:Vương quốc Kush]]