Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phạm Thị Liên”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n replaced: tháng 3]], 17 → tháng 3 năm [[17, 2 con → hai con, 3 con → ba con using AWB
Dòng 8:
|kế nhiệm = <font color = "blue">[[Bùi Thị Nhạn|Quang Trung Bùi Kế hậu]]</font>
|chồng = [[Nguyễn Huệ|Quang Trung]]
|con cái = [[Nguyễn Quang Toản]]<br>và 3ba con trai cùng 2hai con gái khác.
|thụy hiệu = <font color = "grey">Nhân Cung Ðoan Tĩnh Trinh Thục Nhu Thuần Vũ Hoàng chính hậu</font><br>(仁恭端靜貞淑柔純武皇正后)
|sinh = [[1758]]
|mất = [[28 tháng 3]], năm [[1791]]
|nơi an táng = [[Xương Thụy lăng]] (昌瑞陵)
}}
Dòng 19:
Phạm hoàng hậu người [[Quy Nhơn]], tỉnh [[Bình Định]], là con gái tặng Đại tư không [[Phạm Văn Phúc]] (范文福), tước ''Điển quận công'' (晪郡公). Bà là chị em cùng mẹ khác cha với Thái sư [[Bùi Đắc Tuyên]]<ref name = "ĐNLT">《[[Đại Nam thực lục|大南列傳正編初集]]·卷三十·偽西列傳·阮光纘傳》</ref>, sinh vào niên hiệu Cảnh Hưng thứ 19 ([[1758]]), khoảng năm thứ 34 ([[1773]]), lúc đó Phạm thị 16 tuổi đã gả cho Nguyễn Huệ làm chính thất.
 
Bà là một người vợ rất được Nguyễn Huệ yêu quý, là người được cho là sinh ra người kế vị sau này của ông, [[Nguyễn Quang Toản]] cùng 3 người con trai và 2 người con gái khác<ref name = "ĐNLT">< /ref>.
 
Năm Quang Trung nguyên niên ([[1788]]), sau khi xưng [[hoàng đế]], Nguyễn Huệ sắc phong Phạm phu nhân làm '''Hoàng chính hậu''' (皇正后), danh hiệu này còn gọi là '''Chính Cung hoàng hậu''' (正宮皇后), trên rất nhiều so với Thứ cung hoàng hậu [[Lê Ngọc Hân]].
Dòng 25:
Năm Quang Trung thứ 4 ([[1791]]), ngày [[24 tháng 2]] (tức [[28 tháng 3]] dương lịch), [[Canh Ngọ]], Phạm Chính hậu đột ngột mắc bệnh qua đời, hưởng dương 34 tuổi<ref name = "NTS">Cứ theo ''Phụng nghĩ Hoàng chính hậu lụy văn'' (奉擬皇正后誄文) của [[Ngô Thì Sĩ]]</ref>. Khi bà bị bệnh nặng, Nguyễn Huệ đã mời một thầy thuốc người phương Tây tên là ''Gi-ra vào'' chữa. Nhưng khi Gi-ra đến nơi thì bà đã mất trước đó. Trong một bức thư viết ngày [[17 tháng 7]] năm [[1791]], Giáo sĩ [[Sécrard]] đã kể: ''"Chánh hậu của Tiên Vương (Quang Trung) mất vào khoảng tháng ba và ông đã khóc bà một cách sầu thảm. Ông đã cử hành tang lễ vô cùng linh đình trang trọng cho bà vào cuối tháng sáu. Dân Nam Hà đồn khắp nơi rằng ông đã băng hà vì quá đau buồn"''.
 
[[Thụy hiệu]] của bà là '''Nhân Cung Ðoan Tĩnh Trinh Thục Vũ Hoàng chính hậu''' (仁恭端靜貞淑武皇正后), sau được gia thụy là '''Nhân Cung Ðoan Tĩnh Trinh Thục Nhu Thuần Vũ Hoàng chính hậu''' (仁恭端靜貞淑柔純武皇正后), an táng ở [[Hương Trà]], [[Triệu Phong]], tên lăng là [[Xương Thụy lăng]] (昌瑞陵)<ref name = "NTS">< /ref>.
 
== Sách văn ==