Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dinornis”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 87:
 
==Sự tuyệt chủng==
Trước khi có sự xuất hiện của loài người, loài moa khổng lồ có mật độ [[sinh thái ổn định]] ở New Zealand trong ít nhất 40.000 năm.<ref name="scidai2012"/> Loài moa khổng lồ, cùng với [[moa|các loài moa khác]], đã bị những [[người định cư Polynesian]] săn bắt hết<ref name="scidai2012">{{cite web| url= https://www.sciencedaily.com/releases/2012/08/120803114412.htm | title= Giant Moa Had Climate Change Figured out| publisher= ScienceDaily | date= August 3, 2012| accessdate=2012-08-06 }}</ref> để làm thực phẩm. Tất cả các đơn vị phân loại trong loài này đã bị tuyệt chủng vàotính khoảngđến năm 1500 ở New Zealand. Người ta thường xác nhận rằng [[người Maori]] vẫn săn lùng chúng vào đầu thế kỷ 15, mặc dù một số giả thuyết cho rằng chúng đã tuyệt chủng vào giữa thế kỷ 14.<ref>{{cite journal|last1=Holdaway|first1=R. N.|last2=Jacomb|first2=C.|year=2000|title=Rapid Extinction of the Moas (Aves: Dinornithiformes): Model, Test, and Implications|journal=Science|volume=287|issue=5461|pages=2250–2254|doi=10.1126/science.287.5461.2250|pmid=10731144|bibcode=2000Sci...287.2250H}}</ref> Mặc dù một số loài chim lớn đã bị tuyệt chủng do [[canh tác]], trong đó do rừng bị chặt, bị đốt cháy và đất bị biến thành [[đất trồng trọt]], nhưng loài moa khổng lồ đã tuyệt chủng 300 năm trước khi những người định cư [[châu Âu]] đến.<ref name=perry>{{cite journal|last1=Perry|first1=G. L.|last2=Wheeler|first2=A. B.|last3=Wood|first3=J. R.|last4=Wilmshurst|first4=J. M.|year=2014|title=A high-precision chronology for the rapid extinction of New Zealand moa (Aves, Dinornithiformes)|journal=Quaternary Science Reviews|volume=105|pages=126–135|doi=10.1016/j.quascirev.2014.09.025|bibcode=2014QSRv..105..126P}}</ref>
Trước sự xuất hiện của loài người, loài moa khổng lồ có mật độ [[sinh thái ổn định]] ở New Zealand trong ít nhất 40.000 năm.<ref name="scidai2012"/>
ở New Zealand trong ít nhất 40.000 năm. Loài moa khổng lồ, cùng với [[moa|các loài moa khác]], đã bị những [[người định cư Polynesian]] săn bắt hết<ref name="scidai2012">{{cite web| url= https://www.sciencedaily.com/releases/2012/08/120803114412.htm | title= Giant Moa Had Climate Change Figured out| publisher= ScienceDaily | date= August 3, 2012| accessdate=2012-08-06 }}</ref> để làm thực phẩm. Tất cả các đơn vị phân loại trong loài này đã bị tuyệt chủng vào khoảng 1500 ở New Zealand. Người ta thường xác nhận rằng [[người Maori]] vẫn săn lùng chúng vào đầu thế kỷ 15, mặc dù một số giả thuyết cho rằng chúng đã tuyệt chủng vào giữa thế kỷ 14.<ref>{{cite journal|last1=Holdaway|first1=R. N.|last2=Jacomb|first2=C.|year=2000|title=Rapid Extinction of the Moas (Aves: Dinornithiformes): Model, Test, and Implications|journal=Science|volume=287|issue=5461|pages=2250–2254|doi=10.1126/science.287.5461.2250|pmid=10731144|bibcode=2000Sci...287.2250H}}</ref> Mặc dù một số loài chim đã bị tuyệt chủng do [[canh tác]], trong đó do rừng bị chặt, bị đốt cháy và đất bị biến thành [[đất trồng trọt]], nhưng loài moa khổng lồ đã tuyệt chủng 300 năm trước khi những người định cư [[châu Âu]] đến.<ref name=perry>{{cite journal|last1=Perry|first1=G. L.|last2=Wheeler|first2=A. B.|last3=Wood|first3=J. R.|last4=Wilmshurst|first4=J. M.|year=2014|title=A high-precision chronology for the rapid extinction of New Zealand moa (Aves, Dinornithiformes)|journal=Quaternary Science Reviews|volume=105|pages=126–135|doi=10.1016/j.quascirev.2014.09.025|bibcode=2014QSRv..105..126P}}</ref>
 
==Tham khảo==