Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lưu Dự”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
←Trang mới: “'''Lưu Dự''' (chữ Hán: 劉豫; 1073–18 tháng 10, 1146), tên tự là '''Ngạn Du''', người Phụ Thành, Cảnh Châu<ref>Nay th…” |
|||
Dòng 2:
==Tiểu sử==
Ông sinh vào năm [[Hy Ninh]] thứ 6 ([[1073]]), khoảng những năm [[Nguyên Phù]] thời [[Tống Triết Tông]] thi đỗ [[tiến sĩ]]. Đến thời [[Tống Huy Tông]] được phong chức [[Điện trung thị ngự sử]], nhiều lần dâng tấu sớ liên quan đến công việc tổ chức lễ chế, ra làm Hà Bắc tây lộ đề hình; quân Kim tiến về phía nam liền bỏ chức quan chạy nạn tới Chân Châu,<ref>Nay là [[Nghi Chinh]] tỉnh [[Giang Tô]].</ref> sau được [[Tống Cao Tông]] dùng làm tri phủ [[Tế Nam]],<ref>Nay là tỉnh [[Sơn Đông]], Trung Quốc.</ref>
Lúc quân Kim tiến đánh Tế Nam, Lưu Dự được người Kim dụ Tháng 9 năm năm Kiếm Viêm thứ 4 triều Tống và năm [[Thiên Hội]] thứ 8 triều Kim ([[1130]]), [[Kim Thái Tông]] sắc phong Lưu Dự làm "[[Lưu Tề (chính quyền)|Đại Tề]] Hoàng đế", chia [[Hoàng Hà]] phía nam thuộc quyền thống trị của Đại Tề, lấy phủ [[Đại Danh]]<ref>Nay là huyện Đại Danh tỉnh [[Hà Bắc]].</ref> làm thủ đô, dùng niên hiệu Thiên Hội của nhà Kim; sang tháng 11, được Kim đình đồng ý, bèn đổi niên hiệu thành [[Phụ Xương]].
Hàng 10 ⟶ 12:
Năm Phụ Xương thứ 8 ([[1137]]), triều Kim giáng phong Lưu Dự làm Thục vương đồng thời phế bỏ nước Tề, đem cả nhà Lưu Dự dời sang [[phủ Lâm Hoàng, Thượng Kinh]].<ref>Nay là kỳ [[Baarin Tả]], [[Xích Phong]], khu tự trị [[Nội Mông Cổ]].</ref> Năm [[Hoàng Thống]] thứ 2 ([[1142]]) đổi phong thành Tào vương, ngày 18 tháng 10 năm Hoàng Thống thứ 6 (Mậu Dần tháng 9 năm 1146), lâm bệnh qua đời.
Nước Tề do Lưu Dự sáng lập, người thường gọi là '''Lưu Tề''', thời gian tồn tại được tám năm (1130–1137).
==Tham khảo==
|