Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kiev Rus'”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
[[Hình:Kievan Rus en.jpg|thumb|Vùng Rus Kiev vào cuối những năm 1000]]'''Nga Kiev''' hay '''Rus Kiev''' ([[tiếng Nga]]: ''Киевская Русь'', [[tiếng Ukraina]]: ''Київська Русь'', [[tiếng Belarus]]: ''Кіеўская Русь'') là một [[đại công quốc]] [[trung Cổ|trung cổ]] với thủ đô là [[Kiev]] từng tồn tại ở [[Đông Âu]] từ cuối [[thế kỷ 9]] đến giữa [[thế kỷ 13]]. Quốc hiệu chính thức của nhà nước này là '''[[Nga (định hướng)|Rus]]'''.
[[Hình:Kievan Rus en.jpg|thumb|Vùng Rus Kiev vào cuối những năm 1000]]
{{thông tin quốc gia
|native_name=Русь
|alternative_name=Kyivan Rus'
|conventional_long_name=Kievan Rus'
|common_name=Rus'
|continent=Europe
|region=Belarus, Northern Ukraine, Western Russia
|year_start=882
|year_end=13th century
|date_start=
|date_end=
|event_start=
|event_end=
|p1=Novgorodian Rus'
|p2=Rus' Khaganate
|flag_p2=Vlag ontbreekt.svg
|p3=Khazaria
|flag_p3=Vlag ontbreekt.svg
|p4=Kuyavia (Ukraine)
|flag_p3=Vlag ontbreekt.svg
|flag_s12=Vytis COA Lithuania.Codex Bergshammar.png
|s12=Grand Duchy of Lithuania
|s11=Grand Duchy of Tver
|s10=Principality of Turov
|s9=Grand Duchy of Smolensk
|s8=Grand Duchy of Ryazan
|s7=Principality of Polotsk
|s6=Principality of Pereyaslavl
|s5=Principality of Chernigov
|s4=Principality of Kiev
|s3=Kingdom of Galicia–Volhynia
|flag_s3=Alex K Halych-Volhynia.svg
|s2=Novgorod Republic
|flag_s2=Nowogród.svg
|image_coat=Yarthewise.png
|coa_size=77px
|symbol_type= a coin struck by Yaroslav the Wise
|s1=Vladimir-Suzdal
|image_map=Kievan-rus-1015-1113-(en).png
|image_map_caption=Kievan Rus, 11th century
|religion=[[Slavic mythology|Slavic Paganism]]<br /> [[Eastern Orthodox Church|Orthodox Christianity]]
|capital=[[Kiev]] <small>([[Veliky Novgorod|Novgorod]] until 882)</small>
|government_type=[[Monarchy]] ([[Rurik Dynasty]])
|legislature=[[Veche]], [[Council of Liubech|Prince Council]]
|title_leader=[[Grand Prince of Kiev]]
|leader1=[[Oleg of Novgorod|Oleg]]
|year_leader1=882–912
|year_deputy1=
|common_languages=[[Old East Slavic]]
|demonym=''Rusyn'' or ''rusych''<ref name="rpmag1">{{chú thích sách|last=Magocsi|first=Paul Robert|title=A History of Ukraine|year=1996|publisher=University of Toronto Press|pages=67|url=http://books.google.ca/books?id=t124cP06gg0C&printsec=frontcover&dq=A+History+of+Ukraine}}</ref>
|currency=[[grivna]]
}}
'''Nga Kiev''' hay '''Rus Kiev''' ([[tiếng Nga]]: ''Киевская Русь'', [[tiếng Ukraina]]: ''Київська Русь'', [[tiếng Belarus]]: ''Кіеўская Русь'') là một [[đại công quốc]] [[trung Cổ|trung cổ]] với thủ đô là [[Kiev]] từng tồn tại ở [[Đông Âu]] từ cuối [[thế kỷ 9]] đến giữa [[thế kỷ 13]]. Quốc hiệu chính thức của nhà nước này là '''[[Nga (định hướng)|Rus]]'''.
 
Đại công quốc Kiev chính thức do hoàng thân [[Oleg xứ Novgorod]] lập nên vào năm [[880]] rồi liên tục được mở rộng bằng cách thôn tính các vùng đất của [[người Đông Slav]] và [[người Finnic|Finnic]]. Tuy nhiên, từ đầu thế kỷ 11, nhà nước này bắt đầu suy yếu và tan ra. Cuộc [[Đế quốc Mông Cổ xâm lược Nga|xâm lăng]] của [[đế quốc Mông Cổ]] những năm [[1237]]-[[1240]] đã tiêu diệt Đại công quốc Kiev.
 
=== Các đại công ở Rus Kiev: độc lập ===
 
# Riurik: 862-879, đại công đầu tiên của công quốc Kiev - Novgorod, xuất thân là người Variak
# Oleg I: 879-912, con trai của Hvitserk (người Na-uy) và là anh rể của Riurik, được Riurik ủy thác quản lý cả công quốc và con trai của mình (tức vua Riurik) là Igor.
# Igor I: 914-945. Theo ''Biên niên sử'', Igor là con trai của Riurik; thay thế chú là Oleg quản lý công quốc từ năm 914. Bị người Drevlians ám sát năm 945
# Nữ hoàng Olga: 945-963, vợ và là người nhiếp chính cho chồng là Igor sau khi ông ta bị ám sát năm 945. Bà làm nhiếp chính thay con trai là Sviatoslav I còn nhỏ tuổi (ông lúc đó mới 3 tuổi) cho đến khi qua đời.
Hàng 65 ⟶ 13:
# Yaropolk I Sviatoslavich: 972-980. Ông là con trai của Sviatoslav I, anh trai của Oleg II Drevlyans và Vladimir I; bị em trai là Vladimir liên kết với người Na-uy cướp ngôi và giết chết.
# Oleg II Drevlyans: 975-977, bị anh trai là Yaropolk I giết chết khi ông đang tranh ngôi đại công với các anh em.
# Vladimir I Đại đế: 11 tháng 6 năm 980 - 15 tháng 7 năm 1015, con trai út của Sviatoslav và là em trai của vua anh là Yaropolk. Tháng 6/980, ông làm chính biến hạ sát vua anh<ref>Den hellige Vladimir của Kiev (~ 956-1015), Den katolske kirke website</ref> rồi lên ngôi Đại công Kiev. Thời Vladimir I, Nga Kiev đã mở rộng ra tận biển Baltic để chống lại sự xâm lược của các bộ tộc bên ngoài. Năm 988, ông du nhập Công giáo (nhánh Chính thống giáo) vào nước Nga Kiev<ref>Vladimir the Great, Encyclopedia of Ukraine</ref>. Ông chết năm 1015, để lại tới 12 hoàng tử và đó là nguồn gốc của cuộc chiến tranh huynh đệ tương tàn để giành ngôi đại công.
# Sviatopolk I Vladimirovich: 1015-1019, con trai của Yaropolk I, về sau bị chú là Vladimir thay thế để nuôi dưỡng ông sau này. Lên ngôi xong, ông lao ngay vào cuộc chiến tranh huynh đệ tương tàn với các anh em để giữ ngôi vị, kết quả là ba anh em của ông, Boris, Gleb và Sviatoslav bị giết chết. Năm 1018 - 1019, ông cùng bố vợ là Bolesław I Chrobry của Ba Lan đã tiến về Kiev để giành ngôi đại công Yaroslav, em trai ông nhưng thất bại phải bỏ trốn, chết dọc đường.
# Yaroslav I "Khôn ngoan": 1019-1054, con trai của Vladimir, đã đánh bại các anh em để giành ngôi thống trị Nga Kiev. Thời Yaroslav, Nga Kiev liên minh với các quốc gia Bắc Âu nhằm hạn chế ảnh hưởng của Byzantium, tấn công cả Byzantium để nhanh chóng lập hiệp ước hòa bình với nước này. Ông là đại công đầu tiên lập bộ luật chính thức của Nga Kiev, bộ luật "Sự thật Nga" (Russkaya Pravda), gồm hơn 100 điều luật, được Yaroslav ban hành ngay trước khi ông qua đời<ref>Russkaya Pravda: https://translate.google.com.vn/translate?hl=vi&sl=en&u=https://en.wikipedia.org/wiki/Oleg_of_Novgorod&prev=search</ref>.
# Iziaslav I Yaroslavich: 1054-1068, 1069-1073, và 1076-1078; con lớn thứ hai của Yaroslav I và là người đồng soạn thảo bộ luật "Sự thật Nga" (Russkaya Pravda). Ông được cha chọn kế ngôi khi người kế vị cha mình là anh trai là Vladimir chết trước đó hai năm (1052). Thời Iziaslav I, đại công cho lập tu viện Chính thống giáo. Bị cuộc khởi nghĩa của nhân dân lật đổ năm 1068, ông lưu vọng sang nhiều nước như Ba Lan, La Mã thần thánh và cả Giáo hoàng La Mã. Ông chết bất ngờ trong cuộc tấn công vào công quốc Chernigov của hai em là Oleg Sviatoslavich và Boris Vyacheslavich.
# Sviatoslav II Iaroslavich: 1073-1076, con trai của Yaroslav I "Khôn ngoan". Lúc còn làm đại công của xứ Vladimir, ông đem quân tấn công cháu trai là  Rostislav đang tranh ngôi; chống đánh các cuộc tấn công của người Cuman vào lãnh thổ Kiev<ref>Franklin & Shepard 1996, tr. 252.</ref>. Ông đã cử con trai là Gleb thay Iziaslav I cai quản Kiev khi ông nay vắng mặt<ref>Franklin, Simon; Shepard, Jonathan (1996), ''The Emergence of Rus 750–1200'', Longman. <nowiki>ISBN 0-582-49091-X</nowiki>  p. 256</ref>. Sau khi lên ngôi, ông vấp phải chỉ trích của các em và cả Giám mục Kiev là Theodosius và đã phải hòa giải với để giữ vững ngôi vị.
# Vsevolod I Yaroslavich: 1078-1093, con trai thứ năm được yêu thích của Yaroslav I "Khôn ngoan". Ông hợp nhất ba lãnh thổ cốt lõi-Kiev, Chernigov và Pereyaslav thành công quốc thống nhất, cử con cả là Vladimir Monomakh để điều hành Chernigov<ref>Janet Martin 1993, ''Medieval Russia, 980–1584''. Cambridge University Press.<nowiki>ISBN 978-0-521-67636-6</nowiki>. pp. 35, 41</ref>. Ông giỏi 5 ngoại ngữ, luôn cử con trai cả làm tướng đánh giặc quấy phá lãnh thổ.
# Sviatopolk II Iziaslavich: 1093-1113, con trai của Iziaslav và là cháu của Vsevolod I, được hội nghị quý tộc bầu vào ngôi đại công. Ông cùng cháu là Vladimir Monomakh tấn công bộ tộc Kypchaks quấy nhiễu biên giới. Ông được Giáo hoàng gia miên với tên thánh là Michael.
Hàng 76 ⟶ 24:
# Yaropolk II Vladimirovich: 1132-1139, con trai của Vladimir II Monomakh và là em trai của Mstislav I Đại đế. Ông đã phải vất vả chống lại các mưu toan tranh ngôi của các anh em như Yuri Dolgoruki, [[Iziaslav II of Kiev&usg=ALkJrhjnbf7NMUiHa5FdVAghLqj1yYaeLg|Iziaslav Mstislavich]], Yaropolk Viacheslav Vladimirovich. Bị quân đội của các anh em ông, có quân Hungaria hỗ trợ đang bao vây Chernigov, ông buộc phải làm hòa.
# Vyacheslav I Vladimirovich: 1139, 1151-1154, con trai của Vladimir II Monomakh. Ông lên ngôi, nhưng bị người anh em là Vsevolod của Chernigov từ chối công nhận. Ông sau đó cai trị Kiev cùng với cháu trai của ông Iziaslav II của Kiev và chết không lâu sau khi Iziaslav vào cuối năm 1154 hoặc đầu năm 1155 và được [[chôn cất]] tại Nhà thờ St. Sophia ở Kiev.
# Vsevolod II Olgovich: 1139-1146, con trai của Oleg Svyatoslavich, cháu trai của Sviatoslav II Iaroslavich.
# Igor II Olgovich: 1146, con trai của Oleg Svyatoslavich của Chernigov, cai trị 2 tuần (8/1146 - 9/1146). Bị người kế vị là Iziaslav Mstislavich đánh bại và chết vì bệnh tật.
# Iziaslav II Mstislavich: 1146-1149, 1151-1154, con trai cả của Mstislav I Đại đế.
# Yuri I Dolgorukiy: 1149-1151; 1155 - 1157, con trai của Vladimir II Monomakh. Trước khi lên ngôi, ông cai quản các công quốc Rostov-Suzdal, lập nhiều thành phố như Pereslavl-Zalesski và Yuriev-Polski vào năm 1152, và Dmitrov năm 1154; Tver, Kostroma và Vologda. Năm 1147, ông lập ra thành phố Moskva. Sau khi lên ngôi đại công, ông đấu tranh với các anh em để giữ ngôi vị.
#Vyacheslav I Vladimirovich, Iziaslav II Mstislavich, Rostislav I (lên cầm quyền hai công quốc này 1 tuần đến khi bị Iziaslav III đánh đuổi; 1154): 1151-1154
# Iziaslav III: 1154-1155, 1157-1158, 1162, con trai của Davyd Sviatoslavich của Chernigov.
#Iziaslav III: 1154-1155
# Rostislav I Mstislavich: 1154, 1159-1167, con trai của Mstislav I của Kiev với hoàng hậu Christina của Thụy Điển. Sau khi Yaroslav của Novgorod và Iziaslav II rút khỏi Novgorod, Rostislav I lên cầm quyền hai công quốc này 1 tuần đến khi bị Iziaslav III đánh đuổi. Ít lâu sau, ông đem quân giành được ngôi vua Novgorod, cai trị được 7 năm nữa trước khi mất ngôi vào tay Mstislav II Izyaslavich, con trai của Iziaslav II.
#Yuri I Dolgorukiy: 1155 - 1157
# Mstislav II Izyaslavich: 1167–1169, 1170, con trai của Iziaslav II. Trước khi lên ngôi, ông cùng với cha chống lại Yuri I Dolgorukiy và quân Cuman. Bị quân Cuman đánh bại, Iziaslav II bị Dolgorukiy bắt phải rời bỏ ngôi vị đi trốn sang Ba Lan năm 1155. Hai năm sau, Iziaslav II và con trai trở về nước và hợp sức đánh đuổi được Yuri. Sau khi cha qua đời ít lâu, Mstislav II kế thừa chức vị của cha. Rostislav I từ ngôi, ông lên kế ngôi.
# GlebIziaslav YuryevichIII: 11691157-1158, 1170–1171;1162, con trai của YuriDavyd Sviatoslavich của DolgorukiyChernigov.
# Rostislav I Mstislavich: 1158-1167, con trai của Mstislav I của Kiev với hoàng hậu Christina của Thụy Điển. Sau khi Yaroslav của Novgorod và Iziaslav II rút khỏi Novgorod, Rostislav I lên cầm quyền hai công quốc này 1 tuần đến khi bị Iziaslav III đánh đuổi. Ít lâu sau, ông đem quân giành được ngôi vua Novgorod, cai trị được 7 năm nữa trước khi mất ngôi vào tay Mstislav II Izyaslavich, con trai của Iziaslav II.
# Vladimir III Mstislavich, con của Mstislav I Vladimirovich, cháu nội của Vladimir II Monomakh; lên ngôi 1 năm. Ông là người có quan hệ tuyệt vời với Hungary và Serbia
# Mstislav II Izyaslavich: 1167–1169, con trai của Iziaslav II. Trước khi lên ngôi, ông cùng với cha chống lại Yuri I Dolgorukiy và quân Cuman. Bị quân Cuman đánh bại, Iziaslav II bị Dolgorukiy bắt phải rời bỏ ngôi vị đi trốn sang Ba Lan năm 1155. Hai năm sau, Iziaslav II và con trai trở về nước và hợp sức đánh đuổi được Yuri. Sau khi cha qua đời ít lâu, Mstislav II kế thừa chức vị của cha. Rostislav I từ ngôi, ông lên kế ngôi.
# Gleb Yuryevich: 1169; con trai của Yuri Dolgorukiy.
#Mstislav II Izyaslavich: 1170
#Gleb Yuryevich: 1170–1171
# Vladimir III Mstislavich, con của Mstislav I Vladimirovich Đại đế, cháu nội của Vladimir II Monomakh; lên ngôi năm 1171. Ông là người có quan hệ tuyệt vời với Hungary và Serbia
#Mikhail I: 1171, anh trai của Gleb
#Roman I: 1171- 1173, con trai của Rostislav I
#Vsevolod III: 1173
#Rurik II: 1173, anh trai của Roman I (lần đầu tiên)
#Sviatoslav III: 1174, con trai của Vsevolod II (lần đầu tiên)
#Yaroslav II: 1174-1175, con trai của Iziaslav II (lần đầu tiên)
#Roman I: 1175- 1177, con trai của Rostislav I
#Sviatoslav III: 1177-1180
#Yaroslav II: 1180
#Rurik II: 1180-1182
#Sviatoslav III: 1182-1194
#Rurik II: 1194-1202
#Igor III: 1202, con trai của Yaroslav II (lần đầu tiên)
#Rurik II, Roman II Đại đế, Rostislav II: 1203-1206
#Vsevolod IV: 1206-1207, con trai của Sviatoslav III (lần đầu tiên)
#Rurik II: 1207-1210
#Vsevolod IV: 1210-1212
#Igor III: 1212-1214
#Mstislav III: 1214-1223, con trai của Roman I
#Vladimir IV: 1223-1235, anh trai của Rostislav II
#Iziaslav IV: 1235-1236, con trai của Vladimir Igorevich hoặc Mstislav
#Yaroslav III: 1236-1238, con trai của Vsevolod
#Mikhail II Chernigov: 1238-1239, con trai của Vsevolod IV
 
=== Các đại công Kiev thời kỳ thuộc Mông Cổ, Lithuania ===
 
# Rostislav II Mikhailovich: 1239, con trai của Mikhail II
# Voivode Dmitr: 1239-1240
# Mikhail III Chernigov: 1241-1243
# Yaroslav III Vladimir: 1243-1246
# [[Aleksandr Yaroslavich Nevsky|Alexander Nevsky]]: 1246-1263, con trai của Yaroslav III
# [[Yaroslav III, Đại công tước xứ Tver|Yaroslav IV]]: 1263-1271
# Lev I của Galicia: 1271-1301
# Volodymyr-Ivan Ivanovich: 1301- ?
# Stanislav của Kiev: ? -1321
# Mindaugas Holshanski: 1321-1324, con trai của Holsha Romanovich
# Algimantas-Michael: 1324-1331, con trai của Mindaugas
# Fiodor của Kiev: 1331-1362, em trai của Gediminas , Công tước xứ Lithuania
# Vladimir VI: 1362-1394, con trai của Algirdas
# Skirgailo: 1395-1397, con trai của Algirdas
# Ivan: 1397-1402, con trai của Algimantas (trong 1404-11 Jurgis Gedgaudas là voivode)
# Andrei: 1412- 1422, con trai của Ivan
# Mikhail IV: 1422-1432, con trai của Ivan
# Mikhail V Boloban: 1433-1435, con trai của Simonas
# Boleslav: 1432-1440, con trai của Algirdas
# Alexander-Olelko: 1443-1454, con trai của Vladimir
# Simon Olelkovich: 1454-1470, con trai của Alexander
 
#
#