Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại Việt”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 2:
{{Quốc hiệu Việt Nam}}
{{Lịch sử Đông Nam Á}}
'''Đại Việt''' ([[chữ Hán]]: 大越) tức '''Đại Việt quốc''' ([[chữ Hán]]: 大越國) là [[Các tên gọi của nước Việt Nam|quốc hiệu Việt Nam]] tồn tại trong 2 giai đoạn từ năm [[1054]] đến năm [[1400]] và từ năm [[1428]] đến năm [[1805]].
==Lịch sử==
Tên gọi này chính thức có từ thời trị vì của vua [[Lý Thánh Tông]] (
Năm [[1400]], sau khi thay thế [[nhà Trần]], [[Hồ Quý Ly]], người sáng lập [[nhà Hồ]], đã đổi quốc hiệu thành [[Đại Ngu]] (大虞). Năm [[1407]], [[nhà Minh]] xâm lược Đại Ngu và cai trị cho đến năm [[1427]]. Năm [[1428]], sau khi giành [[độc lập]], [[Lê Lợi]] đã lấy lại tên '''Đại Việt''' đặt làm quốc hiệu.
Quốc hiệu Đại Việt tồn tại tổng cộng trong thời gian [[723]] năm, bắt đầu từ thời vua [[Lý Thánh Tông]] đến thời vua [[Gia Long]] ([[1054]]
Năm [[1804]], vua [[Gia Long]] đổi tên nước thành [[Việt Nam]], quốc hiệu Đại Việt chấm dứt hoàn toàn. Lịch sử Đại Việt đã xảy ra nhiều trận chiến chống ngoại xâm như: chống Tống năm 1077; chống Nguyên Mông các năm 1258, 1285 và 1288; chống Minh từ năm 1418–1428, chống Thanh năm 1789. Cũng có những thời kì đất nước bị chia cắt lâu dài, như [[Nam-Bắc triều (Việt Nam)|Nam – Bắc triều]] từ năm 1533–1592, [[Trịnh-Nguyễn phân tranh|phân tranh Trịnh – Nguyễn]] từ năm 1627–1788.
==Xem thêm==
|