Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Công chúa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 100:
 
===Triều Tiên===
Trong tài liệu tiếng [[Triều Tiên]] hiện đại, tước hiệu Công chúa được viết là [공주] và được phiên âm thành ''Gongju'' hoặc ''Kongchu''. Chịu ảnh hưởng văn hóa [[Hán]] từ sớm, trong lịch sử, danh hiệu Công chúa được ghi nhận đầu tiên từ đầu thời [[Tam Quốc (Triều Tiên)|Tam Quốc]], như ''Lạc Lãng công chúa'' (낙랑공주) của [[Lạc Lãng (nước)|Lạc Lãng]], [[Bình Cương công chúa]] (평강공주) của [[Cao Cú Ly]] hay [[Thiện Hoa công chúa]] (선화공주) của [[Tân La]].
 
Sử liệu cũng ghi nhận các [[vương nữ]] của Tân La được phong các tước hiệu ''Công chúa'' (궁주), ''Trạch chúa'' (택주) hoặc ''Điện chúa'' (전주). Tuy nhiên, sau khi kết hôn, các vương[[Vương nữ]] đều xưng là Phu nhân.
 
Vào thời đại [[nhà Triều Tiên]] Lý thị, các [[Vương nữ]] do [[Vương hậu]] sinh ra được phong làm ''Công chúa''; còn con gái do hậu cung sinh ra đều gọi là '''Ông chúa''' (옹주).
 
=== Việt Nam ===