Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Công chúa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 107:
 
=== Việt Nam ===
Trong lịch sử [[Việt Nam]], phong hiệu Công chúa chưa được nghiên cứu tường tận và không có tư liệu lịch sử rõ ràng. Theo [[Đại Việt sử ký toàn thư]], ở thời kì [[Hùng Vương]] và [[Âu Lạc]], [[Vương nữ]] được gọi là ''Mị Nương'' (媚娘); dù còn mang nhiều sắc màu truyền thuyết nhưng được xem là ghi chép sớm nhất về phong hiệu dành cho các bậc quân vương [[Việt Nam]].
 
Sang thời đại [[nhà Lý]], khi chế độ đủ đầy phỏng theo chế độ [[Trung Hoa]], phong hiệu phần nhiều đều phỏng theo chế độ [[nhà Đường]] và [[nhà Tống]], thì ở [[Việt Nam]] có các bậc: Thái trưởng công chúa, Trưởng công chúa, Công chúa, Quận chúa, huyệnHuyện chúa,... Theo Sử ký toàn thư ghi nhận, [[Thiên Ninh (công chúa)|Thiên Ninh công chúa]] vào thời [[Trần Nghệ Tông]] được phong làm ''Lạng Quốc thái trưởng công chúa'' (兩國大長公主), cho thấy chắc chắn sự mô phỏng chế độ phong hiệu hoàng tộc theo lối [[Trung Hoa]] của triều đại Lý-Trần.
 
Một số Công chúa nổi tiếng trong lịch sử [[Việt Nam]]:
 
* [[Lê Chân|Đông Triều công chúa]], tức '''Lê Chân''', nữ tướng thời [[Hai Bà Trưng]].
* [[đền thờ Công chúa Phất Kim|Phất Kim công chúa]], con út của [[Đinh Tiên Hoàng]], gả cho [[Ngô Nhật Khánh]], bị Nhật Khánh rạch mặt.
* [[Lê Thị Phất Ngân|Phất Ngân công chúa]], theo truyền thuyết là con của [[Lê Đại Hành]] và [[Dương Vân Nga]], sau trở thành vợ của [[Lý Thái Tổ]] và là mẹ của [[Lý Thái Tông]].
* [[Công chúa Thiên Cực (nhà Lý)|Thiên Cực công chúa]], tông thất [[nhà Lý]], vợ quan Nội hầu [[Vương Thượng]], có liên quan tới cái chết của 2 quyền thần [[nhà Lý]] là [[Phạm Du]] và [[Tô Trung Từ]].
* [[Linh Từ quốc mẫu|Thiên Cực công chúa]], tông thất [[nhà Trần]], là [[Hoàng hậu]] và [[hoàng thái hậu|Thái hậu]] cuối cùng của [[nhà Lý]], sau giáng xuống làm Công chúa, gả cho [[Trần Thủ Độ]].
* [[Lý Chiêu Hoàng|Chiêu Thánh công chúa]], tên gọi '''Lý Thiên Hinh''', con gái thứ hai của [[Lý Huệ Tông]]. Sau trở thành [[Nữ hoàng]], rồi trở thành [[Hoàng hậu]] đầu tiên của [[nhà Trần]].
* [[Bà Chúa Kho (Hà Nội)|Quản Trưởng quốc khố công chúa]], tên gọi '''Lý Thị Châu''', có công thời [[nhà Trần]] đánh đuổi quân [[Mông Cổ]].
* [[Công chúa Thiên Thành|Thiên Thành công chúa]], con gái [[Trần Thái Tông]], vợ Hưng Đạo vương [[Trần Hưng Đạo|Trần Quốc Tuấn]].
Dòng 126:
* [[Lê Ngọc Hân|Ngọc Hân công chúa]], con gái lớn của [[Lê Hiển Tông]], sau thành Thứ hậu của [[Nguyễn Huệ|Quang Trung]].
* [[Lê Ngọc Bình|Ngọc Bình công chúa]], con gái út của [[Lê Hiển Tông]], sau thành Chính hậu của [[Nguyễn Quang Toản|Quang Toản]], cuối cùng thành Tam phi của [[Gia Long]].
* [[Nguyệt Đình|Quy Đức công chúa]], còn gọi '''Nguyệt Đình''', con gái của [[Minh Mạng]], đứng đầu ''Tam Khanh'' [[thời Nguyễn]].
* [[Mai Am|Lại Đức công chúa]], còn gọi '''Mai Am''', con gái của [[Minh Mạng]], người thứ 2 trong ''Tam Khanh'' [[thời Nguyễn]].
* [[Huệ Phố|Thuận Lễ công chúa]], còn gọi '''Huệ Phố''', con gái của [[Minh Mạng]], người út trong ''Tam Khanh'' [[thời Nguyễn]].
 
== Xem thêm ==