Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ôn Tĩnh Hoàng quý phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 84:
 
=== Cuối đời góa phụ ===
Năm Quang Tự thứ 34 ([[1908]]), sau khi Quang Tự Đế giá băng, Từ Hi Thái hậu chọn [[Phổ Nghi]] làm Tân hoàng đế, Hoàng hậu Diệp Hách Na Lạp thị được tôn làm [[Hoàng thái hậu]], tức [[Long Dụ Hoàng thái hậu]]. Ngày [[25 tháng 10]] (âm lịch), Cẩn phi cùng các góa phụ phi tần trong cung đồng loạt tấn phong thêm một bậc, Cẩn phi được phong '''Cẩn Quý phi''' (瑾貴妃)<ref>[https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&chapter=240103&remap=gb#p33 《大清宣统政纪卷之一》]: 谕内阁祺贵妃。瑜贵妃。珣贵妃。王滟晋妃。瑾妃。侍奉大行太皇太后。历有年所。淑顺克昭。均宜加崇位号。以表尊荣。祺贵妃谨尊封为祺皇贵太妃。瑜贵妃尊封为瑜皇贵妃。珣贵妃尊封为珣皇贵妃。王滟晋妃晋封为王滟晋贵妃。瑾妃晋封为瑾贵妃。所有应行事宜。著该衙门察例具奏。现月</ref>.
 
Bà có đôi khi được gọi với huy hiệu '''Kiêm Thiêu Hoàng khảo Cẩn Quý phi''' (兼祧皇考瑾貴妃), dù điều này hoàn toàn không hợp lý. Từ ''"Kiêm Thiêu"'' (兼祧) này, có nghĩa là ''"Kiêm việc thờ tự"'', ý chỉ việc Tuyên Thống Đế trở thành con thừa tự của hai nhà Mục Tông Đồng Trị Đế và Đức Tông Quang Tự Đế. Vì lẽ đó, có thể sử dụng hai chữ ''"Kiêm Thiêu"'' này, chỉ có thể là Hoàng đế và Hoàng hậu, trường hợp ở đây là Quang Tự Đế và Long Dụ Thái hậu. Trong văn tự chính thức, Tuyên Thống Đế chỉ sử dụng để gọi Quang Tự Đế (gọi là '''Kiêm Thiêu Hoàng khảo Đức Tông Cảnh hoàng đế''' 兼祧皇考德宗景皇帝) và Long Dụ Thái hậu (gọi là '''Kiêm Thiêu Mẫu hậu Hoàng thái hậu''' 兼祧母后皇太后), đối với thân phận của Cẩn Quý phi thì không thể thêm danh xưng này, được chứng minh trong các văn bản chính thức đương thời.